Sỏi Mật Trái Sung là sản phẩm hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến
sỏi mật, sỏi thận, sỏi gan, giúp lợi tiểu và đặc biệt là giúp làm nguy cơ tái tạo
lại sỏi sau khi làm tan sỏi. Thành phần
sỏi mật trái sung gồm 7 nguyên dược liệu chính. Qua bài viết sau đây chúng
ta sẽ tìm hiểu về dược tính và công dụng của từng dược phẩm trong sỏi mật trái sung:
1. Trái sung: 3125 mg
Cây Sung hay ”ưu đàm thụ” hoặc “tụ quả dong” (tên khoa học là Ficus
acemosa) là loại thân cây gỗ lớn, mọc nhanh, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây mọc
hoang dại ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tại những nơi đất ẩm bìa rừng,
nhiều nhất là ven các bờ nước ao, hồ,
sông, suối. Quả Sung còn có tên khác là Vô hoa quả, Thiên sinh tử, Ánh nhật quả,
Văn tiên quả, Phẩm tiên quả, Nãi tương quả, Mật quả,…
Trong y học cổ truyền, quả Sung vị
ngọt, tính bình, có công dụng kiện tỳ ích vị, nhuận phế lợi hầu, nhuận tràng
thông tiện, tiêu thủng giải độc. Nghiên cứu hiện đại khẳng định quả Sung có chứa
glucose, saccarose, quinic acid, shikimic acid, các nguyên tố vi lượng như
canxi, photpho, kali,… và một số vitamin như C, B1… Kết quả nghiên cứu dược lý
thực nghiệm bước đầu cho thấy, quả Sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và
phòng chống ung thư. Và một trong những công dụng của trái Sung là “chữa tan bệnh
Sỏi mật”, điều mà ít ai biết đến.
2. Kim tiền thảo: 250,5 mg
Kim tiền thảo là một loài thực vật
thuộc chi thóc lép hay chi Tràng của họ đậu. Ở Việt Nam còn được gọi là cây vẩy
rồng, cây mắt trâu, đậu vẩy rồng hay đuôi chồn quả cong. Kim tiền thảo có chứa
các chất như: polysaccharid, saponin triterpenic, các flavonoid như isovitexin,
vicenin glycosid, isoorientin,… và các chất khác như desmodimin, desmodilacton,
lupenon, lupcol, tritriacontan, acid stearic,…
Theo dược học cổ truyền, kim tiền
thảo vị ngọt, tính bình, có công dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu thông
lâm, tiêu thũng bài thạch, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như viêm đường
tiết niệu, sỏi tiết niệu, sỏi mật, phù thũng do viêm thận, hoàng đản (vàng da),
tích tụ, ung thũng,…
Sỏi mật trái sung nhờ tổng hợp những
thành phần này nên có thể hỗ trợ tối đa trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh về
sỏi, đặc biệt là sỏi mật.
3. Nấm linh chi: 1875 mg
Nấm linh chi thuộc họ nấm lim,
còn có tên khác như Tiên thảo, Nấm trường thọ, Vạn niên nhung. Nấm linh chi được
xếp vào loại thượng phẩm, là một vị thuốc quý trong “Thần nông bản thảo” và “Bản
thảo cương mục”. Trong y học hiện đại, tác dụng của nấm linh chi vẫn được các
nhà khoa học ở nhiều nơi trên thế giới nghiên cứu và phát hiện thêm theo thời
gian.
4. Hương phụ: 312,5 mg
Hương phụ vườn cỏ sống dai, cao
20-30cm. Thân rễ phình lên thành củ, màu nâu thẫm hay nâu đen, có nhiều đốt và
có lông; thịt màu nâu nhạt. Lá hẹp, dài, có bẹ. Hoa nhỏ mọc thành tán xoè tỏa
ra hình đăng ten ở ngọn thân. Quả ba cạnh, màu xám. Cây: Hương phụ biển cỏ lưu
niên, có thân rễ mảnh, có vẩy và phình lên ở gốc thành củ đen đen, thân cao
15-30cm, có 3 cạnh lá rộng 2-3mm. Cụm hoa có 2-3 lá bắc dài, tia ngắn, bông
chét nâu, dài 6-12mm, vẩy dài 2-2.6mm không múi. Quả bế đen, hình trái xoan.
Hương phụ có nhiều tác dụng khác nhau như: Đau dạ dày, ăn uống kém tiêu…
5. Nhân trần: 312,5 mg
Theo bác sĩ Nguyễn Xuân Hướng, Chủ
tịch Hội Đông y Việt Nam, nhân trần có tính bình, vị đắng, hơi cay có tác dụng
lợi mật, nhuận gan… Người ta chỉ cần lợi mật khi mật không tiết ra (mật viêm, tắc
mật…) và nhuận gan khi gan có vấn đề.
Ngoài ra, nhân trần giúp lợi tiểu,
nghĩa là thải nhiều, nếu lượng nước và các chất dinh dưỡng bị đào thải quá nhiều,
sẽ không còn các chất dinh dưỡng để nuôi thai, khiến cho thai bị suy dinh dưỡng,
thậm chí thai chết lưu… Thực tế cũng đã có trường hợp như vậy. Nhiều người có
kinh nghiệm về cây nhân trần lại cho rằng hiện nay trên thị trường, cây nhân trần
khá hiếm, phần nhiều là cây bồ bồ (cũng có tác dụng như cây nhân trần) không có
vị ngọt nên phải cho thêm cam thảo.
Còn theo Thạc sỹ Hoàng Khánh
Toàn, khoa Đông y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thì nhân trần có tác dụng
làm tăng tiết và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn
ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ, làm hạ huyết áp, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt,
giảm đau và chống viêm. Nó có khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu vàng,
thương hàn, phó thương hàn, mủ xanh, e.coli, lỵ, song cầu khuẩn gây viêm não,
viêm phổi và một số loại nấm.
6. Kim Ngân hoa: 312,5 mg
Kim ngân là loại dây leo, thân to
bằng chiếc đũa dài tới 9-10m, có nhiều cành, lúc non màu xanh, khi già màu đỏ
nâu. Lá hình trứng, mọc đối, phiến lá rộng 1,5-5cm dài 3-8cm. Lá cây quanh năm
xanh tươi, mùa rét không rụng do đó còn có tên là nhẫn đông (chịu đựng mùa
đông). Hoa mẫu 5 mọc thành xim 2 hoa ở kẽ lá. Hoa thơm khi mới nở có màu trắng,
về sau chuyển thành vàng. Vì trên cây cùng có hoa trắng và hoa vàng nên mới gọi
là kim ngân. Tràng hoa cánh hợp dài 2-3cm chia làm 2 môi dài không đều nhau, một
môi rộng lại chia thành 4 thuỳ nhỏ. Năm nhị đính ở họng tràng, mọc thò ra
ngoài. Quả mọng hình cầu màu đen.
Nhiều bác sĩ và các nhà khoa học
đã nghiên cứu và cho ra nhiều tác dụng của Kim Ngân Hoa như: Kháng khuẩn, chống
viêm, làm hạ cholesterol trong máu, tăng bài tiết dịch vị và mật, lợi tiểu và
nhiều tác dụng khác. Đây cũng tiếp tục là một thành phần quan trọng trong việc
hỗ trợ điều trị các bệnh sỏi đã được tổng hợp trong mỗi viên sỏi mật trái sung.
7. Uất kim: 312,5 mg
Uất kim còn có tên khác là củ nghệ,
là phần rễ phình ra thành củ của cây khương hoàng (Curcuma aromatica Salisb.)
hoặc cây nghệ. Thân củ được gọi là khương hoàng, củ con được gọi là uất kim.
Nghệ là một loại gia vị quan trọng trong nhiều món ăn ngon. Theo y dược học hiện
đại, nghệ có nhiều ưu điểm như giúp giảm cân, lưu thông và lọc máu; chống lại
các vi khuẩn sống ký sinh trong ruột; tác dụng kháng viêm, giảm nguy cơ nhiễm
khuẩn và ngăn ngừa ung thư; tác dụng khử khuẩn và mau lành vết thương, thông
gan lợi mật. Y dược học cổ truyền thường dùng uất kim làm thuốc.
Trên đây là 7 thành phần chính có
trong mỗi viên sỏi mật trái sung có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh về sỏi: sỏi
mật, bùn mật, sỏi thận, sỏi gan. Sản phẩm được phân phối tại các nhà thuốc trên
toàn quốc.