6/30/2017

Vitamin B6 giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận

Vitamin B6 giúp cải thiện sức khoẻ tim mạch bằng cách kiểm soát tốt lượng chất béo trong cơ thể và đặc biệt là xung quanh trái tim. Đồng thời, vitamin B6 ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận, do đó giữ cho thận khỏe mạnh.

Vitamin B6 giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận
Vitamin B6 giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận.
Vitamin B6 còn được gọi là pyridoxine, là một phần quan trọng trong các vitamin nhóm B. Vitamin B6 và các vitamin B khác rất cần thiết cho một loạt chức năng tinh thần và thể chất của tất cả mọi người.

Lợi ích vitamin B6 khá ấn tượng trong các vitamin nhóm B. Không có vitamin B6, sự trao đổi chất, chức năng gan, chức năng thần kinh không thực hiện tốt và giảm năng lượng cơ thể. Nhiều cơ quan trong cơ thể sẽ bị ảnh hưởng khi thiếu vitamin B6. Dưới đây là những lợi ích tuyệt vời của vitamin B6:

Ngăn ngừa sỏi thận, suy giảm chức năng thận


Vitamin B6 giúp cải thiện sức khoẻ tim mạch bằng cách kiểm soát tốt lượng chất béo trong cơ thể và đặc biệt là xung quanh trái tim. Đồng thời, vitamin B6 ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận, do đó giữ cho thận khỏe mạnh.

Bạn không cần bổ sung vitamin B6 nếu bạn đã dùng chế độ ăn uống cân bằng. Một chế độ ăn uống cân bằng thường cung cấp cho bạn 1,3 mg vitamin B6 hàng ngày, đây là lượng vitamin cần thiết hàng ngày của bạn khi bạn dưới 50 tuổi.

Người lớn tuổi có thể không có đủ vitamin B6 từ chế độ ăn uống, đặc biệt là những người sống một mình và không tự nấu thường xuyên. Họ nên được kiểm tra mức độ vitamin B6 thường xuyên và thậm chí có thể cân nhắc việc bổ sung vitamin B6 để đảm bảo đủ lượng vitamin này.

Một số người có thể nhận được quá nhiều vitamin này, đặc biệt là đối với những người tiêu thụ quá nhiều thức uống giàu năng lượng. Cơ thể bạn không thể dự trữ được vitamin B6 dư thừa để sử dụng sau này, do đó thận của bạn phải làm việc để loại bỏ vitamin B6 ra khỏi cơ thể. Điều này sẽ gây áp lực không cần thiết cho thận, đó là lý do tại sao phải đảm bảo rằng bạn không nhận được quá nhiều vitamin B6 hàng ngày.

Ổn định sức khỏe mạch máu

Nếu không có đủ vitamin B6, cơ thể bạn không thể duy trì nồng độ ổn định của homocysteine ​​máu. Có quá nhiều chất đạm trong chế độ ăn uống của bạn có thể làm tăng mức homocysteine, và dẫn đến làm tăng tình trạng viêm trong cơ thể. Viêm mạn tính có thể là yếu tố nguy cơ của các bệnh lý mạch máu và bệnh tim. Sự tích tụ homocysteine ​​có thể làm hỏng các lớp áo mạch máu và thúc đẩy sự tích tụ của mảng bám xơ vữa. Có bằng chứng cho thấy vitamin B6 kết hợp với folate làm giảm đáng kể mức homocysteine ​​trong cơ thể.

Vitamin B6 giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận

Cải thiện chức năng não

Một trong nhiều lợi ích của vitamin B6 là hỗ trợ cho chức năng và sự phát triển của não. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sự thiếu hụt vitamin B6 có thể liên quan đến chứng mất trí, bệnh Alzheimer và suy giảm nhận thức. Vitamin B6 giúp kiểm soát mức homocysteine ​​và ngăn ngừa chứng viêm. Vitamin B6 cũng kích hoạt sự giải phóng norepinephrine và serotonin giúp kiểm soát năng lượng, tâm trạng và sự tập trung. Những hormon này có thể làm giảm lo lắng và mệt mỏi, điều này sẽ có tác động trực tiếp không chỉ đến tâm trạng mà còn đối với sức khỏe tổng thể của bạn.

Tăng cường hệ miễn dịch

Vitamin B6 giúp làm mới lại hệ thống miễn dịch để tái hoạt động hiệu quả. Với một hệ thống miễn dịch mạnh hơn, bạn có thể chống lại một số bệnh nhiễm khuẩn. Sự thiếu hụt vitamin B6 gây khó khăn để đối phó với tình trạng nhiễm khuẩn.

Giúp ngăn ngừa thiếu máu

Máu của bạn đỏ vì có chứa hemoglobin và vitamin B6 rất cần thiết cho việc tạo ra hemoglobin. Nếu không có đủ hemoglobin, các tế bào hồng cầu sẽ không làm tròn trách nhiệm mang oxy đi khắp trong cơ thể. Nếu bạn có các triệu chứng như đau nhức, mệt mỏi, nên tăng lượng vitamin B6 sẽ giảm các triệu chứng vừa nêu.

Giữ cho đôi mắt khỏe mạnh

Bất kỳ thiếu chất dinh dưỡng nào cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mắt của bạn. Một số nghiên cứu cho thấy không có đủ vitamin B6 có thể gây ra các bệnh về mắt, bao gồm đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Khi kết hợp với folate, vitamin B6 cũng giúp ngăn ngừa giảm thị lực và các rối loạn mắt thường gặp khác.

Giảm các triệu chứng của viêm khớp

Các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp có thể trở nên trầm trọng nếu không có đủ vitamin B6 trong cơ thể. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người bị viêm khớp cần nhiều vitamin B6 để ngăn ngừa các triệu chứng như đau khớp và đau cơ. Vitamin này giúp giảm viêm mạn tính và ngăn ngừa hoặc giảm các triệu chứng viêm khớp.

Điều trị tăng huyết áp

Vitamin B6 giữ cho mạch máu, trái tim của bạn khỏe mạnh và cải thiện tuần hoàn máu, và hệ quả cũng sẽ làm giảm nguy cơ tăng huyết áp. Vitamin B6 cũng làm giảm mức cholesterol máu, làm cho bạn có thể duy trì mức huyết áp lành mạnh.

Giúp ngăn ngừa hội chứng tiền kinh nguyệt

Hội chứng tiền kinh nguyệt có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu, thay đổi tâm trạng và một số triệu chứng khác. Một số nghiên cứu cho thấy các triệu chứng âm tính xảy ra khi không có đủ lượng vitamin B6 trong cơ thể hoặc ít nhất là không có đủ vitamin này trong thời điểm tiền kinh nguyệt. Tăng lượng vitamin B6 sẽ giúp điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt.

Nguồn: 
http://kienthucbenhsoi.blogspot.com  (Theo Livescience & New Health Advisor)
Share:

6/29/2017

Phòng ngừa sỏi thận tái phát bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp

Dược Sĩ ơi, em muốn hỏi là có phải cứ bị sỏi thận thì phải kiêng tuyệt đối canxi không ạ. Với những người từng bị sỏi thận thì nên có chế độ dinh dưỡng thế nào để phòng ngừa bệnh tái phát ạ? (Yến Nhi - Tỉnh lộ 8, Củ Chi, TPHCM)

Sỏi Mật Trái Sung trả lời


Chào bạn,

Sỏi thận là một căn bệnh thường gặp. Trong đó, sỏi canxi là loại sỏi thường gặp nhất trong các loại sỏi, chiếm khoảng 80% các trường hợp gồm canxi oxalat, canxi phosphat và canxi oxalat phosphat. Ngoài ra, những loại ít gặp hơn là sỏi acid uric, sỏi cystin.

Phòng ngừa sỏi thận tái phát bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp.
Phòng ngừa sỏi thận tái phát bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp.


Với người đã từng có sỏi thận cần lưu ý một số nguyên tắc dưới đây để tránh tái phát:


Uống nhiều nước: Đây là phương cách chính để phòng ngừa sỏi thận. Có thể uống nước lọc, nước sôi để nguội, nước chanh, cam… miễn sao cung cấp đủ 2-3 lít nước mỗi ngày. Uống nhiều nước đầu vào thì đương nhiên sẽ tăng lượng nước tiểu thải ra. Khi lượng nước tiểu tăng lên, các tinh thể sỏi không thể kết dính thành cục sỏi được. Đi tiểu nước tiểu màu trắng trong chứng tỏ uống đủ lượng nước.

Ăn uống điều độ thực phẩm chứa canxi: Một số người có quan niệm cần kiêng tuyệt đối canxi để tránh bị sỏi thận, tuy nhiên sự thật không phải như vậy. Các nghiên cứu ngày nay cho thấy rằng, chế độ ăn đầy đủ hàm lượng canxi mỗi ngày thực sự có tác dụng làm giảm tỷ lệ bị sỏi thận canxi. Mỗi ngày có thể bổ sung 800 - 1.300mg canxi các chế phẩm từ sữa như bơ, phô mai hoặc uống khoảng 3 ly sữa tươi, không chỉ để phòng ngừa sỏi thận mà còn để duy trì mật độ xương. Trường hợp bị sỏi thận tái phát nhiều lần, xét nghiệm kiểm tra có bằng chứng đa canxi niệu do tăng hấp thu canxi từ ruột thì cần hạn chế canxi, chỉ bổ sung khoảng 400mg/ngày, tương đương 1.5 ly sữa tươi.

Ăn ít đạm động vật: Đạm động vật là những protein chứa nhiều nhân purin, những chất này sau quá trình chuyển hóa sẽ tạo ra chất thải là ure, thải qua nước tiểu, khi bị lắng đọng tại thận sẽ tạo thành sỏi. Chính vì thế một chế độ ăn thanh đạm, thực phẩm chứa ít muối sẽ giúp giảm nguy cơ sỏi tái phát. Thay các loại đạm khó tiêu bằng đạm dễ tiêu như ăn cá thay thịt, hạn chế thịt có màu đỏ, có thể ăn tôm cua nhưng lượng vừa phải.

Thực phẩm nên ăn và nên kiêng khác khi bị sỏi thận: Người bị bệnh sỏi thận nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả và các loại thực phẩm giàu chất xơ để giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất gây sỏi thận. Bên cạnh đó, người bệnh cần tránh ăn nhiều thực phẩm chứa purin gây sỏi thận như: cá khô, thịt khô, tôm khô, lạp xưởng, các loại mắm, lòng heo, lòng bò.

Ngoài những chế độ dinh dưỡng kể trên, chế độ sinh hoạt thường ngày cũng không kém phần quan trọng, thường xuyên tập luyện thể thao đều đặn để dễ dàng loại bỏ những chất không cần thiết ra ngoài cơ thể, nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức, tránh thức khuya.


Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho các trường hợp bị sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan, sỏi tiết niệu và các trường hợp sau phẫu thuật, tán sỏi. Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.


Share:

6/26/2017

Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó giúp ngăn ngừa sỏi mật

Uống nước đậu đen, hạnh nhân, quả óc chó đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, giúp phục hồi thể trạng nhanh chóng. Chúng giúp tăng cường lưu thông máu, nhuận tràng, điều chỉnh lượng đường huyết, ngăn ngừa sỏi mật, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó giúp ngăn ngừa sỏi mật.
Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó giúp ngăn ngừa sỏi mật.
Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó là một sản phẩm bổ dưỡng với nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe. Chúng ta có thể tự chế biến nó tại nhà mà vẫn đảm bảo chất lượng cao. Các mẹ sau sinh mà sử dụng loại nước uống này thì chắc chắn sẽ cung cấp đủ sữa cho bé, đồng thời phục hồi thể trạng một cách nhanh nhất. Đồng thời thứ nước này còn là thần dược trong việc chăm sóc sắc đẹp.

Lợi ích sức khỏe của đỗ đen, hạnh nhân, óc chó

Đậu đen, hạnh nhân, quả óc chó là 3 loại ngũ cốc quen thuộc, được nhiều người biết đến. Chúng đều chứa nhiều chất dinh dưỡng đem lại sức khỏe tốt cho từng thế hệ con người.

Đậu đen thường được dùng để nấu chè, với thành phần vitamin B, C, E cùng các khoáng chất như kali, canxi, magie, sắt, kẽm và phần lớn protein, chất xơ. Chúng giúp tăng cường lưu thông máu, nhuận tràng, điều chỉnh lượng đường huyết, ngăn ngừa sỏi mật, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Đồng thời sử dụng đậu đen đúng cách còn giúp trẻ hóa làn da, da đẹp mịn màng, tươi trẻ và giúp giảm cân hiệu quả và nhanh chóng.

Hạt hạnh nhân có vị béo cung cấp lượng vitamin E dồi dào, các chất khoáng calcium, photpho, sắt, magie, đồng, selen và niacin. Hạnh nhân là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ cho cơ thể, giúp tuần hoàn máu diễn ra tốt hơn, chống lão hóa, giảm cholesterol xấu, tăng cường sức đề kháng hiệu quả. Ngoài ra, với khả năng háo nước, hạnh nhân còn được xem là một trong những loại thực phẩm hỗ trợ giảm cân an toàn nhất.

Còn đối với quả óc chó, nó được biết đến nhiều hơn ở các nước Âu Mỹ. Nó có chứa axit béo omega- 3, giàu chất xơ, vitamin B, vitamin E cùng kết hợp với magie, sắt, kali, canxi. Tất cả kết hợp lại giúp tăng cường hệ miễn dịch, ngăn chặn sự lão hóa sớm, trí não phát triển tốt hơn, giúp da dẻ hồng hào, mềm mịn hơn. Đây cũng là sản phẩm giúp ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư hiệu quả.
Với những công dụng tuyệt vời của 3 sản phẩm này, nếu chúng ta biết kết hợp nước đậu đen, hạnh nhân, và quả óc chó  vào cùng một công thức chế biến thì sẽ càng làm tăng công dụng làm đẹp của nó đem lại.

Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó giúp ngăn ngừa sỏi mật
Nước đậu đen, hạnh nhân, óc chó giúp tăng cường lưu thông máu, nhuận tràng, điều chỉnh lượng đường huyết,
ngăn ngừa sỏi mật, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Cách nấu nước đậu đen, hạnh nhân, óc chó


Nguyên liệu chuẩn bị: 

  • Sữa tươi không đường, 
  • Hạt đậu đen, hạt hạnh nhân, quả óc chó (tỷ lệ ngang nhau)

Thực hiện:

  • 3 loại hạt rửa sạch, bỏ đi những hạt hư, lép. Riêng quả óc chó thì cần đập bỏ vỏ.
  • Ngâm chúng trong nước khoảng 2 tiếng đồng hồ để nó mềm ra, giảm bớt thời gian nấu.
  • Nấu nước sôi lên rồi cho đậu đen vào đun sôi lại rồi đổ bỏ phần nước đầu đi. Cách này sẽ giúp nước nấu trông đẹp mắt và loại bỏ được chất bẩn bám trên hạt đậu.
  • Sau đó cho nước sạch vào nấu lại, rồi đổ hạnh nhân và quả óc chó vào nấu chung.
  • Nấu trên ngọn lửa nhỏ cho đến khi cả 3 thứ hạt được chín mềm hết.
  • Đổ khoảng 200ml sữa tươi không đường vào khuấy đều trước khi tắt bếp.
  • Để nguội rồi lọc lấy nước, bỏ đi phần bã.

Sau khi làm xong, chúng ta hãy bảo quản nước đậu đen hạnh nhân óc chó Hàn Quốc này trong ngăn mát tủ lạnh để uống dần.

Cách sử dụng nước đậu đen, hạnh nhân, quả óc chó

Thông thường, sau khi chế biến, chúng ta chỉ sử dụng loại nước này trong khoảng 3 – 4 ngày là được. Bởi sau thời gian này, các dưỡng chất có trong nước sẽ bị bốc hơi mất, giảm đi chất lượng và công dụng vốn có của nó.

Loại nước này giúp thanh nhiệt, giải khát hiệu quả. Do vậy, mỗi khi khát nước, bạn có thể uống 1 ly tùy ý. Mỗi ngày, trung bình uống khoảng 3 – 4 ly nước này là phù hợp nhất.

Nếu ai cảm thấy khó uống thì có thể thêm chút đường hoặc mật ong. Còn nếu như người nào đang muốn giảm cân thì không nên cho thêm gì vào mà hãy uống 1 ly trước mỗi bữa ăn, như vậy sẽ giúp lượng thức ăn nạp vào ít đi, giúp giảm cân nhanh chóng.

Từ trẻ em đến người già đều có thể sử dụng loại nước đậu đen, hạnh nhân, quả óc chó này. Nó rất tốt cho sức khỏe mà đảm bảo tính an toàn tuyệt đối.

Bạn hãy thường xuyên sử dụng loại nước uống bổ dưỡng này nếu muốn cơ thể khỏe mạnh, làn da mịn màng, trắng sáng và vóc dáng chuẩn đẹp.
Share:

6/21/2017

Sỏi mật triệu chứng và cách làm giảm cơn đau sỏi mật

Túi mật là một cơ quan nhỏ có hình quả lê nằm bên dưới gan và chứa mật, tiết dịch tiêu hóa giúp phân hủy chất béo. Các vấn đề về túi mật thông thường nhất là sỏi mật. Sỏi mật có thể gây viêm và đau, chúng có thể nhỏ như hạt cát hoặc cũng có thể lớn như bóng golf.

Sỏi mật thường xảy ra ở 20% phụ nữ và 10% nam giới ở Mỹ vào tuổi 60. Phụ nữ có xu hướng phát triển sỏi mật nhiều hơn bởi do sự thay đổi hormone giới tính estrogen và progesterone có thể làm tăng sản xuất sỏi. Estrogen làm tăng lượng cholesterol trong mật và progesterone làm chậm việc rỗng túi mật. Nguy cơ hình thành sỏi mật tăng lên do thai nghén hoặc thậm chí là thuốc tránh thai, ảnh hưởng đến lượng hormone.

Theo thống kê của trường Đại học Gastroenterology, sỏi mật thường được phát hiện ngẫu nhiên trong khi điều tra các vấn đề sức khỏe khác. Nhưng nếu bạn gặp các dấu hiệu và triệu chứng sau đây, hãy nhanh chóng đến các cơ sở y tế để kiểm tra.

Triệu chứng bệnh sỏi mật


Vàng da

Bệnh vàng da là triệu chứng của bệnh gan, biểu hiện như là vàng da và mắt trắng, cùng với các triệu chứng như nước tiểu đậm màu và phân màu nhợt nhạt. Bệnh vàng da rất phổ biến ở trẻ sơ sinh, nhưng cũng là dấu hiệu của một vấn đề về túi mật ở người lớn. Túi mật phóng thích mật vào ruột non thông qua ống dẫn túi, kết nối với ống mật. Bệnh vàng da xuất hiện khi ống dẫn bị tắc nghẽn do sỏi mật hình thành có thể khiến mật tích tụ trong túi mật và tăng nồng độ của một chất màu vàng gọi là bilirubin.

Đau bụng

Theo chuyên gia y tế Đại học Ohio State, triệu chứng của sỏi mật là cơn đau thường xuyên xảy ra sau khi ăn và có thể kéo dài vài giờ. Đau thường ở phía trên bên phải vùng bụng, gần khung sườn, nhưng nó cũng có thể tỏa ra phía sau lưng và trung tâm vùng bụng. Đau túi mật có thể kéo dài từ 1 giờ đến vài giờ đồng hồ và có nhiều khả năng bị kích thích khi ăn quá nhiều hoặc nhiều chất béo. Kiểu đau này xuất hiện và lặp đi lặp lại nhiều lần.

Sỏi mật triệu chứng và cách làm giảm các cơn đau sỏi mật.
Sỏi mật triệu chứng và cách làm giảm các cơn đau sỏi mật.
Buồn nôn

Rất nhiều người mắc phải các vấn đề về túi mật có các triệu chứng như đau bụng, ợ nóng, hoặc trào ngược axit. Đôi khi người ta có thể nhầm lẫn sỏi mật với đau cơ bắp. Nhưng nếu buồn nôn hoặc nôn tái phát kèm với các cơn đau sau khi ăn, có thể là dấu hiệu của bệnh túi mật.

Viêm tụy

Nếu bạn bị viêm tụy, viêm đại tràng, bạn nên kiểm tra sỏi mật. Tụy gần gan và thải các enzyme tiêu hóa vào cùng một vị trí của đường tiêu hóa. Bởi vì hai ống dẫn gặp nhau gần ruột, một hòn sỏi trong ống dẫn này sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng của ống dẫn còn lại và gây viêm và đau bụng. Triệu chứng viêm tụy bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, mạch nhanh và sốt.

Béo phì hoặc giảm cân đột ngột

Đây là những triệu chứng có liên quan đến sỏi mật. Thông thường tăng cân hoặc giảm cân xảy ra đầu tiên và sau đó các vấn đề túi mật phát triển. Nguyên nhân bởi những người béo phì có nguy cơ bị sỏi mật cao hơn. Và trong khi giảm cân có thể giúp làm giảm nguy cơ, giảm cân nhanh có thể khiến bạn dễ bị sỏi mật hơn.

Lưu ý

Trong khi đau bụng phía trên bên phải là một triệu chứng của bệnh túi mật, đôi khi cảm giác đau bụng lại có thể là do vấn đề của tim hoặc phổi. Viêm phổi cũng có thể cảm thấy như đau bụng phía trên bên phải. Ngoài ra, nếu bạn cảm thấy sốt và ớn lạnh cùng với đau bụng, có thể bạn bị một chứng viêm túi mật cấp tính do nhiễm trùng, không phải sỏi mật.

Cách làm giảm triệu chứng, cơn đau do sỏi mật


Có các cách làm giảm cách triệu chứng, cơn đau do sỏi mật? Những cơn đau bệnh là triệu chứng phổ biến nhất của sỏi mật. Nó có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày, nhưng thường được kích hoạt sau khi bạn có một bữa ăn giàu chất béo. Mức độ của các cơn đau có thể rất khác nhau, từ đau nhẹ đến đau quặn dữ dội.

Nếu bạn cảm nhận thấy cơn đau chỉ ở mức độ vừa phải, bạn có thể dễ dàng xử trí nó ngay tại nhà mà chưa cần thiết phải đến bệnh viện.

Dưới đây là 9 cách làm giảm các triệu chứng, cơn đau do sỏi mật.

1. Uống thuốc giảm đau: Một viên thuốc giảm đau có thể hữu ích trong trường hợp bạn không có nhiều thời gian để nghỉ ngơi hay chườm túi nhiệt. Trong đó Paracetamol là loại thuốc thường được sử dụng nhất, bởi chúng tương đối an toàn và có thể giúp làm giảm cơn đau nhanh chóng.

1. Sử dụng túi giữ nhiệt: Bạn có thể làm dịu ngay cơn đau do sỏi mật với một túi giữ nhiệt hoặc một chai nước ấm, bằng cách đặt trực tiếp chúng lên vùng bụng bị đau, lăn đều và xoa nhẹ nhàng. Sức nóng từ túi giữ nhiệt sẽ giúp bạn làm dịu cơn đau. Bạn nên chườm túi nhiệt trong khoảng 20 – 30 phút và có thể ngăn cách bằng một miếng vải mềm để tránh làm bỏng vùng da xung quanh bụng.

3. Nhâm nhi một ly nước ép rau quả: Sử dụng nước ép rau quả có thể giúp bạn giải độc, tăng cường vitamin và năng lượng để chống chịu với cơn đau. Đôi khi, uống một ly nước ép mát lạnh sẽ làm tinh thần bạn phấn chấn lên và quên đi cơn đau do sỏi mật đang hành hạ.

Một công thức lý tưởng đã được chứng minh có hiệu quả tốt để giúp giảm đau do sỏi mật là hỗn hợp nước ép củ cải đường, nước ép cà rốt và nước ép dưa chuột với tỷ lệ bằng nhau. Các chuyên gia khuyến cáo, bạn nên uống hỗn hợp này hai lần mỗi ngày trong vòng hai tuần để hạn chế các cơn đau của sỏi mật.

4. Bổ sung nước cam, nước chanh: Các loại trái cây họ cam giàu vitamin C và pectin, vì vậy đặc biệt hiệu quả để giúp bạn thoát khỏi các cơn đau do sỏi mật. Bạn nên uống một ly nước chanh hoặc nước cam với khoảng 120 – 180 ml mỗi ngày, duy trì trong khoảng 1 tuần và nên uống khi bụng đói.

5. Sử dụng thảo dược: Rất nhiều loại thảo dược trong thiên nhiên có thể giúp bạn làm giảm được các cơn đau do sỏi mật, điển hình như Uất kim, Chi tử, Nhân trần, Bồ công anh,… Bạn có thể sử dụng chúng dưới dạng trà, hoặc dưới dạng viên uống đã được bào chế sẵn trong một số sản phẩm từ thảo dược.

6. Bột nghệ trộn với mật ong: Hoạt chất curcumin ở trong củ nghệ có tác dụng lợi mật và tăng chất lượng dịch mật. Trong khi mật ong có tính chất sát trùng, có thể ngăn ngừa viêm nhiễm. Sự kết hợp này sẽ giúp bạn cải thiện được tình trạng đau, viêm do sỏi mật. Bạn có thể sử dụng hỗn hợp bột nghệ và mật ong theo cách sau: Trộn 1 muỗng canh (15ml) mật ong với 1 thìa cà phê (5g) bột nghệ, sử dụng trong một ngày.

7. Uống một ly giấm táo: Các hoạt chất có tính acid ở trong giấm táo giúp làm giảm nhanh chóng cơn đau do sỏi mật, thậm chí có thể giảm đáng kể triệu chứng đau chỉ trong vòng 15 phút. Nếu bạn cảm thấy khó khăn khi sử dụng giấm táo, bạn có thể pha chung 1 muỗng café dấm táo (5ml) với khoảng 250ml nước ép táo để uống trong ngày. Nếu uống được, bạn có thể thử tăng lượng dấm táo lên 60 ml, pha với 250ml nước ép để cải thiện cơn đau nhanh chóng hơn.

8. Dùng dầu thầu dầu: Dầu thầu dầu có thể giúp trung hòa các phản ứng viêm và làm giảm đáng kể triệu chứng đau do sỏi mật khi bôi tại chỗ. Bạn có thể ngâm một miếng vải mềm trong dầu thầu dầu ép lạnh, sau đó đặt trực tiếp lên vùng bụng phía túi mật. Giữ nguyên miếng vải thấm thầu dầu trong vòng 30 phút để giúp giảm đau hiệu quả nhất.

9. Uống nước muối: Hòa tan ½ muỗng café muối (khoảng 2,5g) vào 1 ly nước ấm (250ml) và uống nước trước khi đi ngủ để giúp giảm áp lực túi mật, từ đó giảm được triệu chứng đau do sỏi.

Những biện pháp trên có thể giúp bạn làm dịu tạm thời các cơn đau do sỏi mật, nhưng cách duy nhất để phòng tránh và thoát khỏi chúng về lâu dài là duy trì một chế độ ăn uống, sinh hoạt và phác đồ điều trị bệnh khoa học. Bạn cần phải giảm bớt lượng chất béo, chất đường trong mỗi bữa ăn, tăng cường vitamin C, chất xơ và uống đầy đủ nước mỗi ngày.

Nếu thấy cơn đau nặng, kéo dài, hoặc xuất hiện kèm theo các triệu chứng như vàng da, vàng mắt, sốt, ớn lạnh… thì tốt nhất bạn nên khẩn trương nhập viện để được xử trí kịp thời, vì đây có thể là dấu hiệu của các biến chứng nguy hiểm do sỏi mật.


Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho các trường hợp bị sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan, sỏi tiết niệu và các trường hợp sau phẫu thuật, tán sỏi. Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.


Share:

6/18/2017

Triệu chứng bệnh sỏi mật ở trẻ em

Cùng Sỏi Mật Trái Sung tìm hiểu về bệnh sỏi mật ở trẻ em, triệu chứng sỏi mật ở trẻ em và chế độ ăn uống phù hợp cho trẻ em bị sỏi mật.

Bệnh sỏi mật ở trẻ em tuy hiếm gặp nhưng trong những năm gần đây lại có xu hướng gia tăng. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, hay gặp nhất ở trẻ 10-15 tuổi, thường là hậu quả của quá trình nhiễm giun.

Sỏi mật bao gồm sỏi cholesterol và sỏi sắc tố mật. Sỏi cholesterol chứa khoảng 50-80% cholesterol, thường hình thành do sự mất cân bằng giữa muối mật, lecithin với cholesterol trong dịch mật. Loại sỏi này hay gặp ở trong gan và trong túi mật.

Sỏi sắc tố mật có màu đen hoặc nâu. Sỏi sắc tố đen chỉ chứa dưới 10% cholesterol, được hình thành do bilirubin tự do quá thừa trong dịch mật và kết tủa, thường gặp trong bệnh huyết tán, xơ gan. Sỏi sắc tố nâu được cấu tạo chủ yếu từ bilirubinat canxi, muối canxi và khoảng 10-30% cholesterol, hình thành sau quá trình nhiễm khuẩn và ký sinh trùng.

Triệu chứng bệnh sỏi mật ở trẻ em
Triệu chứng bệnh sỏi mật ở trẻ em.
Bệnh sỏi mật ở trẻ em có liên quan nhiều đến nhiễm ký sinh trùng đường ruột, đặc biệt là giun đũa. Khi giun chui lên đường mật, chúng để lại trứng hoặc những mảnh vụn cơ thể. Sắc tố mật và canxi bám vào đó tạo nên sỏi mật.

Sỏi mật có thể ở bất cứ vị trí nào trong đường dẫn mật: gan, túi mật, ống mật chủ. Ở trẻ em, sỏi thường nằm trong ống mật chủ hoặc cả ở gan và ống mật chủ. Rất hiếm thấy sỏi đơn thuần trong túi mật hoặc trong gan; chủ yếu là sỏi sắc tố nâu, ít gặp sỏi cholesterol.

Nguyên nhân gây sỏi mật ở trẻ em


Các yếu tố nguy cơ gây sỏi mật gồm: tiền sử gia đình có người bị sỏi mật, tiền sử bản thân hay đau bụng giun, giun chui ống mật, viêm đường mật; có dị tật đường mật (u nang ống mật chủ, teo xơ đường mật...); béo phì (nhất là trẻ gái vừa béo phì vừa dậy thì sớm), khẩu phần ăn không cân đối (ăn quá nhiều chất béo hoặc quá nhiều gluxit, chất xơ). 

Triệu chứng sỏi mật ở trẻ em


Tùy theo vị trí của sỏi mà bệnh có biểu hiện khác nhau. Ở trẻ em, sỏi mật có 3 triệu chứng điển hình:

- Đau bụng từng cơn, cơn xuất hiện đột ngột, đau nhiều ở vùng hạ sườn phải, có khi lan lên bả vai hoặc ra sau lưng, có khi đau ở vùng thượng vị. Cơn đau có thể kéo dài hàng giờ và thường xuất hiện sau bữa ăn có nhiều chất béo.

- Sốt cao hoặc sốt vừa, sốt nhẹ do phản ứng của cơ thể với tình trạng nhiễm khuẩn đường mật.

- Vàng da tắc mật, phân bạc màu, nước tiểu sẫm màu. Một số trẻ chỉ đau và sốt, không có vàng da.


Khi trẻ bị sỏi mật, chế độ ăn nên hạn chế chất béo (nhất là đối với những trẻ béo phì) nhưng vẫn bảo đảm đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng. Cần dùng các thuốc điều trị triệu chứng, chống đau, chống nhiễm khuẩn. Nếu trẻ có những biến chứng (nhất là những biến chứng nặng như viêm phúc mạc mật, chảy máu đường mật) thì phải phẫu thuật cấp cứu.


Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho các trường hợp bị sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan, sỏi tiết niệu và các trường hợp sau phẫu thuật, tán sỏi. Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.


Nguồn: Sỏi Mật Trai Sung (Theo SKĐS)
Share:

5/17/2017

4 tác hại chết người của việc ăn mặn

Việc ăn mặn thường xuyên là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiều căn bệnh vô cùng nguy hiểm cho sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu các bệnh do thói quen ăn mặn gây ra để từ đó điều chỉnh lại lượng muối nạp vào cơ thể cho phù hợp hơn bạn nhé.

Bệnh huyết áp, tim mạch, đột quỵ

Khi lượng muối trong cơ thể cao hơn mức cần thiết, natri sẽ hút nước từ thành của động mạch vào trong mạch máu làm cho động mạch bị thu hẹp lại trong khi lượng nước và áp suất lại tăng lên. Từ đó nguy cơ các bệnh về huyết áp cũng tăng theo.

Ngoài ra, khi bạn ăn quá mặn sẽ phải uống nhiều nước nên làm tăng khối lượng máu tuần hoàn khiến tim phải làm việc nhiều hơn, lâu ngày dễ gây suy tim. Một khi huyết áp tăng cao và tim ngày càng yếu đi thì nguy cơ đột quỵ là điều khó tránh khỏi.

Tác hại chết người của việc ăn mặn - Ảnh 1
Tác hại chết người của việc ăn mặn - Ảnh 1
Viêm loét và ung thư dạ dày

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc ăn quá mặn có mối liên hệ chặt chẽ với các bệnh về dạ dày, thậm chí cả ung thư dạ dày. Lượng muối nạp vào cơ thể quá cao có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày làm tăng nguy cơ viêm loét.

Hơn nữa, tiêu thụ quá nhiều muối còn làm tăng khả năng nhiễm khuẩn H.pylori – một trong những nguyên nhân phổ biến gây ung thư dạ dày. Chỉ cần mỗi ngày bạn hấp thụ dư 1g muối sẽ làm tăng 8% nguy cơ ung thư dạ dày.

Tác hại chết người của việc ăn mặn - Ảnh 2
Tác hại chết người của việc ăn mặn - Ảnh 2
Hại thận

Phần lớn lượng muối đưa vào cơ thể đều phải được xử lý qua thận. Do đó, nếu nạp quá nhiều muối vào cơ thể sẽ gây trở ngại quá trình đào thải các chất cặn bã đồng thời thận cũng làm việc quá tải lâu ngày sẽ làm giảm khả năng hoạt động của thận, thậm chí có thể dẫn đến suy thận.

Ngoài ra, lượng canxi và natri không được cơ thể sử dụng sẽ dư thừa và đi vào nước tiểu. Từ đó làm tăng tải trọng lọc của thận và nếu như thận lọc không hết thì nguy cơ bị sỏi thận rất cao.

Các bệnh về xương khớp

Lượng muối thừa gây thất thoát canxi ở xương qua đường nước tiểu, khiến xương trở nên yếu,  giòn hơn và nguy cơ loãng xương tăng cao. Đó là lý do vì sao càng lớn tuổi thì người ta càng phải ăn giảm muối lại trong khẩu phần ăn của mình.

Tác hại chết người của việc ăn mặn - Ảnh 3
Tác hại chết người của việc ăn mặn - Ảnh 3
Vậy mỗi ngày ăn bao nhiêu muối là đủ?

Tuy ăn mặn gây hại sức khỏe nhưng cũng không nên vì thế mà loại muối hoàn toàn ra khỏi khẩu phần ăn bạn nhé. Vì muối cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc suy trì sức khỏe đấy.

Tuy nhiên, theo khuyến cáo của các chuyên gia sức khỏe thì đối với người bình thường không bị tăng huyết áp, không bị thừa cân, không mắc các bệnh phải kiêng mặn cũng chỉ nên ăn trong phạm vi 6 - 8g muối/ngày, tương đương với 1,5 muỗng cà phê muối. Còn đối với những người đang mắc bệnh thì nên ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ cho từng loại bệnh khác nhau.

Share:

Tác dụng chữa bệnh thần kỳ của nước mía trong đông y

Trong Đông Y, Mía được mệnh danh “Thang thuốc phục mạch”. Mía vị ngọt tính hàn (có sách ghi lương và bình). “Mía chủ bổ khí kiêm hạ khí, bổ dưỡng, đại bổ tỳ âm, dưỡng huyết cường gân cốt, an thần trấn kinh tức phong, tả phế nhiệt, lợi yết hầu, hạ đờm hỏa, chi nôn, hòa vị, tiêu phiền nhiệt”.

Để điều hòa tỳ vị thì đem lùi nướng (để cả vỏ nướng xong mới róc vỏ). Dùng uống chữa ho, hen, nôn, mửa, tình trạng hoảng hốt, tâm thần bất định, trúng phong cấm khẩu, bí đái. Do tính hàn lương nên cấm chỉ định trường hợp tỳ vị hư hàn. Trường hợp cần thiết thì phối hợp với gừng để giảm tính lạnh của mía.

 Với nhiều tác dụng chữa bệnh thần kỳ Mía được mệnh danh
“Thang thuốc phục mạch" trong Đông Y.

Kiến Thức Bệnh Sỏi xin giới thiệu một số công dụng chữa bệnh của mía để chúng ta tận dụng hết tiềm năng của mía với giá trị bằng cả một thang thuốc phục mạch mà không chỉ đơn giản là cốc nước mía để giải nhiệt ngày hè...

Bài thuốc chữa bệnh bằng nước mía thường dùng

Trị sỏi thận: ăn mía, uống nước mía. Sỏi thận xảy ra do mất nước trong cơ thể. Vì vậy, để hydrat hóa cơ thể, bạn hãy cố gắng tiêu thụ nước ép mía một cách thường xuyên. Trong nước mía cũng có một số thành phần tự nhiên có thể phá vỡ sỏi thận.

Chữa ho gà: Mía 3 lóng, rau má 1 nắm, gừng 2 lát. Cho vào 2 bát nước, sắc uống ít một.

Ho, hen do nhiệt, sổ mũi, miệng khô: Mía ép giã lấy nước nấu cháo ăn.

Thanh nhiệt, nhuận hầu họng (khô khát): Mùa đông nấu nước mía uống nóng.

Dưỡng âm nhuận táo, sinh tân chỉ khát, ho khan ít đờm, người bứt rứt, họng khô, táo bón: Nước mía 200ml, gạo 60g (nấu cháo xong cho nước mía vào nấu lại cho sôi, ăn nóng).

Dưỡng âm, nhuận phế: Dùng cho người hay ho, nóng rát cổ, giọng nói yếu. Bách hợp 50g, ngâm nước nấu nhừ sau cho nước mía 100g và nước củ cải 100g. Uống trước khi đi ngủ.

Chữa bệnh bụi phổi: Nước mía 50ml, nước củ cải 50ml, cho mật ong, đường phèn, dầu vừng 1 ít chưng thành cao. Hằng ngày cho 2 lòng đỏ trứng gà đánh đều với cao rồi hấp cơm ăn.

Chữa chứng phát nóng, miệng khô, cổ ráo, tiểu tiện đỏ sẻn: Nhai mía nuốt nước hoặc hòa nước cơm mà uống.

Tư âm, dưỡng vị, chống khát, chống nôn mửa: Nước mía 150ml, nước gừng 5-10 giọt. Uống từng ngụm một, không uống một lúc tất cả.

Trẻ em đổ mồ hôi trộm: Ăn mía, uống nước mía.

Táo bón nhiệt kết đại tràng, thở có mùi hôi, đầy bụng, nước tiểu vàng, nóng, lưỡi vàng mỏng: Vỏ cây đại (cạo vỏ ngoài) 40g, phèn chua sống tán mịn 8g, nước mía 300ml cô đặc. Vỏ cây đại sao tán mịn, trộn 3 thứ luyện thành viên 0,5g. Mỗi lần uống 8 viên (4g) sáng sớm và trước khi đi ngủ. Khi thấy đi ngoài được thì thôi.

Chữa phiên vị, ăn vào nôn ra: Nước mía 200ml, nước cốt gừng 15ml. Trộn đều uống từng thìa nhỏ trong vài ngày. Bài này còn dùng chữa đau dạ dày mạn tính và giải độc cá nóc.

Chữa bàng quang thấp nhiệt, đái rắt, buốt, đục, viêm đường tiết niệu: Mía 1 khúc (300g), mã đề 200g (cả cây), râu ngô 150g. Mía lùi sơ, rửa sạch, cắt khúc chẻ nhỏ. Cho các thứ vào sắc uống.

Mùa nóng trẻ đi tiểu nhiều, đái nhiều lần ít một (đái dắt) là có thấp nhiệt. Cho uống nước mía. Mùa hè nên uống nước mía giải nhiệt.

Bệnh đường tiết niệu, thanh nhiệt lợi thấp: Nước ép mía 500g, hòa nước ép ngó sen tươi 500g. Chia nhỏ uống trong ngày.

Giải say rượu: Uống nước mía hoặc nhai mía nuốt nước.

Nứt kẽ môi miệng: Lấy nước mía bôi ngoài uống trong. Hoặc vỏ mía đốt tồn tính trộn ít mật ong bôi vào.

Chữa suy nhược cơ thể, ăn ngủ kém, hay mệt: Nước mía ép 1/2 lít. Trứng gà tươi 2 quả. Nước mía nấu sôi, đập trứng vào, nhắc xuống đậy kín nắp. Ăn nóng. Nếu tay chân lạnh thêm lát gừng sống giã nát cho vào nước mía khi sôi.

Người gầy da khô, tóc cháy: Rau má xay 200g, nước dừa xiêm 1 quả, nước mía 1 chén. Có thể thêm mật ong, sữa ong chúa để uống mỗi lần (không pha sẵn). Uống trước khi đi ngủ.

Chữa người gầy: Lấy 1 lít nước mía nấu kỹ với chuối khô (mứt chuối) 200g. Hai thứ nấu sôi, để lửa nhỏ, đập vào 2 quả trứng gà tươi (mới đẻ), ăn nóng. Tuần dùng 3 lần sẽ thấy hiệu quả.

Sau sởi: Ép lấy nước mía vỏ đỏ uống.

Phòng hậu sởi: Sắn dây 40g, rau mùi 20g, mía 2 đốt. Dùng 2 bát nước sắc còn 1 bát uống dài ngày trong dịch sởi.

Sốt rét có báng: Phế lao. Ăn mía dài ngày hàng tuần, hàng tháng. Kết hợp các phương khác của Đông y, Tây y.

Ngộ độc cá nóc: Nước mía với nước gừng tươi mỗi thứ một ít (nước mía là chính). Chỉ uống để sơ cứu rồi mang đi bệnh viện ngay.

Có sách cổ cho rằng uống nước mía bằng cách nhai có hai cái lợi: Một là uống được ít một sẽ có lợi hơn và hai là “Tập thể dục cho răng khỏe”. Ngày nay lại có sáng kiến dùng mía làm cốt bọc thịt ra ngoài để nướng. Phối hợp như vậy rất tốt. Tránh trộn nước mía với bia có hại...

Kien Thuc Benh Soi (Theo SKĐS)
Share:

5/12/2017

Phòng ngừa bệnh sỏi mật tái phát bằng cách nào?

Mẹ tôi năm nay 60 tuổi, bị bệnh sỏi mật đã mổ nội soi lấy sỏi cách đây 3 tháng nhưng lại đau tái phát. Mọi người nói bệnh của mẹ tôi phải ăn kiêng để phòng ngừa bệnh sỏi mật tái phát lại. Xin bác sĩ tư vấn cần lưu ý gì trong chế độ ăn để bệnh không tái phát? (Nguyễn Thị Hồng- Hưng Yên)

Dược sĩ tư vấn:

Có hai loại sỏi mật khác nhau là sỏi túi mật và sỏi đường mật. Sỏi túi mật thường là sỏi cholesterol (hay gặp ở phụ nữ béo phì). 

Phòng ngừa sỏi mật tái phát, cách nào?
Phòng ngừa sỏi mật tái phát, cách nào?

Nguyên nhân do dinh dưỡng vô độ cho nên cần có chế độ ăn uống hợp lý: ăn ít chất béo, nhất là các chất béo có nguồn gốc động vật như mỡ, hạn chế đồ ăn có nhiều cholesterol như lòng đỏ trứng gà, phủ tạng động vật... Còn sỏi đường mật thường do giun đũa chui lên đường mật, gây viêm nhiễm, hay chết tại đó; xác và trứng giun tạo điều kiện cho sắc tố mật vón dần lại thành một hay nhiều viên rải rác trong đường mật. 

Nếu sỏi làm tắc ống mật chủ sẽ gây ứ mật hoàn toàn, kể cả túi mật, có thể làm cho thành túi mật giãn mỏng kèm theo viêm cấp. Vì nguyên nhân thường do giun đũa nên phòng ngừa bằng cách vệ sinh ăn uống: không uống nước lã, không ăn rau sống, trước khi ăn cần rửa tay sạch sẽ. Định kỳ phải tẩy giun nếu sống ở vùng có nguy cơ nhiễm giun cao (vùng trồng màu).

Trong thư bạn không nói rõ mẹ bạn bị sỏi gì, ở túi mật hay đường mật, một sỏi hay nhiều sỏi. Nếu đã mổ vì sỏi cholesterol (sỏi một viên) thì ít khi bị tái phát. Nếu sỏi đó là sỏi sắc tố mật, sỏi nằm rải rác nhiều nơi, sỏi trong gan thì rất nhiều khả năng tái phát. Do vậy, việc phòng sỏi tái phát cũng tùy nguyên nhân và loại sỏi (như đã nói trên) để thực hiện chế độ ăn phù hợp. Điều lưu ý là mẹ bạn nên khám và siêu âm để phát hiện sỏi tái phát và điều trị kịp thời.



Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho các trường hợp bị sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan, sỏi tiết niệu và các trường hợp sau phẫu thuật, tán sỏi. Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.



Share:

5/09/2017

Cách chữa sỏi thận rất hiệu quả nhờ chế độ ăn uống phù hợp

Sỏi thận xảy ra khi mức độ chất khoáng và muối có trong nước tiểu tăng cao, kết tủa lại và một lý do nào đó chúng không thể tự hòa tan để đào thải ra ngoài. Sỏi này có thể đi từ thận ra ngoài cơ thể qua đường tiêu hóa. Dấu hiệu của bệnh sỏi thận là: đau nhói ở bụng dưới, lưng, hông hoặc bẹn, đau khi đi tiểu, buồn nôn, ói mửa, sốt cao, ớn lạnh...

Nếu bị bệnh sỏi thận, bạn cần xét nghiệm thành phần sỏi và nước tiểu để xem liệu có bị nguy cơ sỏi thận đặc biệt. Khoảng 80% người bị sỏi thận là sỏi canxi.

Có một vài phương pháp có thể hỗ trợ tốt việc loại bỏ sỏi ra khỏi cơ thể nhờ chế độ ăn uống phù hợp như sau:

Cắt giảm muối trong khẩu phần ăn

Nếu bị sỏi canxi, bạn nên cắt giảm các thực phẩm nhiều sodium chế biến sẵn, thức ăn nhanh, vì sodium làm tăng lượng canxi trong nước tiểu.

Không chỉ khi bị sỏi thận bạn mới kiêng, mà để phòng ngừa sỏi thận, bạn cũng đừng lạm dụng muối quá vì nó còn ảnh hưởng xấu tới tim mạch...

Chế độ ăn uống phù hợp có thể giúp cơ thể tự loại bỏ sỏi hận ra khỏi cơ thể một cách tự nhiên.

Tích cực uống nước chanh

Uống khoảng 120 ml nước chanh hằng ngày pha loãng với khoảng 2 lít nước có thể giúp phòng ngừa nguy cơ tái phát hai loại sỏi thận là calcium oxalate và calcium phosphate do  nước chanh làm tăng lượng citrate trong nước tiểu khiến giảm hình thành những loại sỏi này.

Uống nước chanh có thể thay thế cho liệu pháp chữa trị bằng citrate thường dùng, nhưng khi uống bạn đừng nên cho thêm đường. Các thức uống ngọt có thể tăng nguy cơ bị sỏi thận lên đến 20%.

Nếu không muốn uống nước chanh, bạn cũng có thể uống thật nhiều nước lọc. Uống đủ lượng nước để tăng lượng nước tiểu hằng ngày lên gấp đôi có thể phòng ngừa sỏi thận. Bước này làm loãng nước tiểu, giữ không cho canxi và các hợp chất khác gắn kết với nhau.

Ngoài nước sạch, bạn có thể uống cà phê thay cho trà vì chất oxalate trong trà có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận ở một số người.

Không nên kiêng hoàn toàn thực phẩm nhiều canxi

Khi bị sỏi thận, một số người có quan niệm cần kiêng hoàn toàn những thực phẩm có canxi mà không biết rằng việc ăn quá ít canxi có thể làm tăng lượng oxalate trong nước tiểu, tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.

Để chữa sỏi thận hiệu quả, bạn có thể cần phải cắt giảm các loại thực phẩm nhiều oxalate như củ cải đường, đậu xanh, đại hoàng và rau chân vịt... Nhưng hãy ăn nhiều các loại rau quả khác thay thế, và ăn đủ protein từ động vật để kiềm chế lượng citrate trong nước tiểu.

Kiểm tra các loại thuốc

Bạn nên hỏi bác sĩ về các loại thuốc bạn đang dùng để xem liệu chúng có gây sỏi thận và điều chỉnh lại những phương thuốc an toàn hơn cho bạn. Các loại thuốc gây nguy cơ sỏi thận cao là thuốc nhuận trường, thuốc kháng sinh, thuốc lợi tiểu ít kali (dùng cho bệnh cao huyết áp), thuốc chặn kênh kali (dùng để kiểm soát nhịp tim và chứng đa xơ cứng) và sulfonylureas (dùng để điều trị tiểu đường tuýp 2)...


Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho các trường hợp bị sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan, sỏi tiết niệu và các trường hợp sau phẫu thuật, tán sỏi. Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.


Kiến thức bệnh sỏi (Pháp luật TPHCM)
Share:

Bài viết mới

Blog Archive

Blog Archive

Total Visitors