1/13/2019

Dinh dưỡng cho người bị sỏi mật, viêm túi mật

Nếu ăn uống với chế độ dinh dưỡng hợp lý, có thể khống chế được nhân tố gây bệnh sỏi mật, viêm túi mật.

Dinh dưỡng cho người bị sỏi mật, viêm túi mật
Dinh dưỡng cho người bị sỏi mật, viêm túi mật.
Những người bị viêm túi mật và sỏi mật thường có triệu chứng: Cảm giác tức, nặng, ấn đau ở hạ sườn phải hoặc những cơn quặn đau lan lên vai, kéo dài vài giờ đến vài ngày, vàng da, đôi khi phát sốt, đại tiện táo bón, tiểu tiện vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày. 

Thường sau khi ăn thức ăn nhiều chất béo, đột nhiên thấy đau nhiều ở bụng bên phải, đau lan về phía vai phải, đau rất dữ dội làm bệnh nhân vật vã, toát mồ hôi, kèm theo lợm giọng, nôn mửa, sốt cao, rét run. 

Dùng dầu thực vật, ăn ít chất béo ngọt

 Nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân viêm túi mật là phải đầy đủ các chất đạm, đường bảo đảm đủ lượng calo cần thiết và một lượng lớn thức uống; mỗi ngày uống ít nhất 2 lít nước, để làm loãng nước mật. 

Bất luận là viêm túi mật hay bệnh sỏi mật, hoặc cả hai cùng xuất hiện một lúc, mỗi khi thu nạp chất béo đều dẫn đến việc co rút để phân tiết chất trong túi mật khiến người bệnh đau đớn, phần bụng căng trướng. Tuy có lúc phát lúc không nhưng nếu chữa trị không triệt để, bệnh có thể trở thành mãn tính. Vì vậy, lúc bình thường cần chú ý ăn uống với chế độ dinh dưỡng hợp lý, có thể khống chế được nhân tố gây bệnh.


Ăn uống chủ yếu nên thanh đạm, ăn ít chất béo ngọt, nấu nướng hoàn toàn dùng dầu thực vật. Các loại rau cải nên dùng dưới dạng luộc, hấp, nấu canh, hầm cho mềm để dễ tiêu hóa.  Ăn lượng ít nhưng nhiều bữa, không ăn quá no, để làm giảm nhẹ gánh nặng cho túi mật, hạn chế chứng viêm và sỏi túi mật phát triển.

Những thực phẩm nên ăn là gạo, bột mì và các chế phẩm của gạo; dùng một lượng ít dầu thực vật và ít bơ, dùng thịt nạc của các loại gia súc; nên ăn nhiều củ cải, cải xanh, các loại đậu, đậu nành, các loại trái cây không cứng quá, dùng lượng đường vừa phải, sữa không có chất béo, nước ép trái cây, canh thịt nạc, nước trà, dùng ít muối ăn.

Kiêng kỵ

Cơ chế tạo ra sỏi ở mật có liên quan đến hàm lượng cholesterol trong cơ thể quá cao, do đó cần hạn chế các thức ăn có chứa cholesterol như lòng đỏ trứng, trứng cá, tủy não, gan, thịt mỡ... Hạn chế chất béo, mỗi ngày chỉ dùng giới hạn từ 20 – 40 g; giảm lượng cholesterol, mỗi ngày dùng dưới 300 mg. 

Mỗi khi bệnh phát tác cấp tính, nên tạm thời kiêng ăn 1 - 2 ngày hoặc chỉ dùng thức ăn nhẹ, dễ tiêu hóa như cháo loãng, cháo thịt nạc heo, thịt bò băm nhỏ, xúp rau củ... Sau khi bệnh giảm bớt cũng chỉ ăn những thực phẩm được nấu loãng nhừ, rồi dần dần dùng đến các thực phẩm hầm nhừ, ít dầu mỡ. 

Các loại thực phẩm hạn chế hoặc nên kiêng dùng là các loại bánh có dầu mỡ, các thực phẩm chiên xào, mỡ heo, sữa bột béo, tương đậu phộng, bơ, thịt mỡ, thịt hộp, thịt hun khói, xúc xích, lạp xưởng, nội tạng động vật, hành tây, củ cải, dừa, các loại đậu khô, táo chưa chín, mận, các loại quả cứng, giấm chua, hạt cải, nước có gas, phô-mai, trà đậm, cà phê, kem lạnh, thuốc lá, rượu.


Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho các trường hợp bị sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan, sỏi tiết niệu và các trường hợp sau phẫu thuật, tán sỏi. Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.

Share:

8/16/2017

Chế độ ăn uống phù hợp cho người bị sỏi mật

Người bị sỏi mật nên hạn chế ăn mỡ vì chất này ảnh hưởng đến chức năng gan, mật và dạ dày. Khi ăn nhiều mỡ, mật xuống ruột không đều, kích thích túi mật co bóp quá mạnh, một phần mật tham gia cùng cholesterol tạo sỏi.

Sỏi mật là một bệnh về đường tiêu hoá, do sự xuất hiện sỏi cholesterol và/hoặc sỏi sắc tố mật. Do đó, cách tốt nhất để giúp bạn hạn chế sự phát triển của sỏi mật và ngăn ngừa các triệu chứng do sỏi gây ra là có một chế độ ăn uống và luyện tập cân bằng, duy trì cân nặng phù hợp. Vậy chế độ ăn uống cho người bị sỏi mật như thế nào cho phù hợp để điều trị sỏi mật hiệu quả và đặc biệt là ngăn ngừa sỏi tái phát? Bệnh sỏi mật nên ăn gì và kiêng ăn những gì? Cùng tìm hiểu ngay qua bài viết sau đây.

Chế độ ăn uống phù hợp cho người bị sỏi mật
Chế độ ăn uống cho người bị sỏi mật- Sỏi mật nên ăn gì và kiêng ăn những gì?

Sỏi mật là gì? Vì sao bị sỏi mật

Sỏi mật là do sự kết tụ thành khối rắn chắc của các thành phần có trong dịch mật tạo thành bùn mật, sỏi mật, sạn sỏi. Sỏi mật có thể được hình thành ở nhiều vị trí khác nhau trong hệ thống gan mật như sỏi túi mật, sỏi ống mật chủ, đường đường mật trong gan (sỏi gan)... Sỏi mật có 2 loại chính:

- Sỏi sắc tố mật: Loại này ít gặp.

- Sỏi cholesterol: Thường đi đôi với tình trạng cholesterol cao trong máu. Cholesterol dễ gây sỏi nếu nó có các chất béo khác kèm theo nên nó thường gắn liền với tình trạng béo phì. Theo nghiên cứu của Đại học Kentucky (Mỹ), béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây bệnh sỏi túi mật. Theo dõi trong 15 năm cho thấy, 3.200 trong tổng số 42.000 phụ nữ béo phải mổ sỏi mật. Người có vòng eo hơn 91,5 cm nguy cơ mổ lấy sỏi mật cao gấp đôi người có vòng eo dưới 66 cm.

Sỏi mật được hình thành do sự mất cân bằng các thành phần có trong dịch mật, với nhiều nguyên nhân khác nhau. Đó có thể là sự mất cân bằng do sản xuất, vận chuyển dịch mật trong gan - nơi tiết ra dịch mật, ứ trệ dịch mật kéo dài, viêm đường mật và nhiễm khuẩn dịch mật. Ngoài ra, yếu tố cơ địa cũng là một trong những nguyên nhân chính gây sỏi mà các phương pháp Tây y hiện đại khó có thể tác động.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển sỏi mật bao gồm:

  • Chức năng gan suy giảm (gan nhiễm mỡ, viêm gan, xơ gan, tăng men gan...) làm giảm chất chất lượng dịch mật
  • Thừa cân, béo phì, rối loạn mỡ máu.
  • Chế độ ăn uống ít calo, nhiều chất béo bão hòa, ít chất xơ và rau xanh.
  • Lối sống ít vận động khiến dịch mật bị ứ trệ tạo điều kiện thuận lợi cho cholesterol kết tủa.
  • Sử dụng thuốc tránh thai dài ngày, do estrogen làm tăng nồng độ cholesterol trong mật.
  • Sử dụng thuốc hạ cholesterol (hạ mỡ máu) làm tăng cholesterol trong dịch mật.


Chế độ ăn uống phù hợp cho người bị sỏi mật
Bệnh sỏi mật, sỏi túi mật, sỏi ống mật chủ - Ảnh minh họa.

Các triệu chứng của sỏi mật

Bệnh sỏi mật có nhiều hiểu hiện triệu chứng tương tự nhau, các triệu chứng phổ biến nhất có thể xảy ra là:

- Sốt: Là biểu hiện khi xảy ra nhiễm trùng ở túi mật, một biến chứng thường gặp của bệnh túi mật, nhất là sỏi hoặc bùn mật.

- Vàng da: Bệnh sỏi mật ít khi gây vàng da vì túi mật chỉ là bộ phận phụ bên cạnh đường mật chính. Biểu hiện đầu tiên của vàng da là nước tiểu vàng sậm, kế đến là mắt vàng và sau đó là da vàng. Nếu chỉ thấy da vàng mà nước tiểu không vàng thì không phải là chứng vàng da. Vàng da chỉ xuất hiện khi thương tổn ở túi mật quá nặng nên gây tắc nghẽn đường mật chính, như trong trường hợp sỏi túi mật rơi xuống đường mật chính, viêm túi mật cấp gây phù nề ứ trệ đường mật, viêm túi mật mãn gây dính tắc vùng ngã ba túi mật - đường mật, u túi mật xâm lấn đường mật.

- Đau bụng, mạn sườn: Vị trí đau của sỏi mật ở vùng dưới bờ sườn bên phải hoặc vùng thượng vị. Có thể là những cơn đau dữ dội hoặc đau âm ỉ, đau dai dẳng hoặc thoáng qua, tùy theo thương tổn của túi mật. Đặc điểm đau của sỏi mật là cơn đau tăng lên sau ăn, khác với đau dạ dày thường là tăng khi đói. Không kể trường hợp đau dữ dội, cơn đau của túi mật nhiều khi khó phân biệt với đau của các bệnh dạ dày - tá tràng, đại tràng.

- Rối loạn tiêu hóa: Cơn đau cấp tính ở túi mật có thể gây buồn nôn và nôn ói. Các trường hợp khác, bệnh nhân có thể cảm giác đầy bụng, chậm tiêu, chán ăn, sợ mỡ. Các triệu chứng này cũng dễ nhầm với bệnh của dạ dày - tá tràng và của đường tiêu hóa.

Chế độ ăn uống cho người bị sỏi mật – Sỏi mật nên ăn gì và kiêng ăn những gì?

Chế độ ăn uống như thế nào là hợp lý cho người bệnh sỏi mật? Sỏi mật nên ăn gì và kiêng gì? Dưới đây là những lời khuyên hữu ích dành cho bạn:

Người bệnh sỏi mật nên ăn gì?

Một chế độ ăn lành mạnh với nhiều chất xơ, vitamin và ít chất béo sẽ giúp tăng cường sức khỏe cho đường mật của bạn, giúp bạn tránh xa được các triệu chứng do sỏi mật gây ra.

Các thực phẩm dưới đây là sự lựa chọn tốt cho người bệnh sỏi mật:

- Các loại rau, củ quả giàu chất xơ hòa tan như củ cải, cà rốt, atiso, cần tây, rau cải bó xôi, bông cải xanh (súp lơ xanh), thì là, dừa, dưa leo, trái bơ…

- Trái cây giàu vitamin và dinh dưỡng (đặc biệt là vitamin A và vitamin C), như cam, bưởi, táo, lê, ổi, đu đủ là những loại quả tốt nhất cho người bệnh sỏi mật.

- Ngũ cốc nguyên hạt, gạo nâu, yến mạch… cũng là những thực phẩm giàu chất xơ, giúp đào thải bớt lượng cholesterol ở trong cơ thể.

- Các loại hạt như óc chó, hạnh nhân, hạt điều, hạt hướng dương… chứa rất nhiều chất béo lành mạnh tốt cho sức khỏe, có thể giúp ngăn ngừa sỏi mật.

- Ưu tiên nguồn đạm từ thực vật như hạt mè, hạt hướng dương, rau có màu xanh thẫm... thay vì đỗ tương (đậu nành), đậu đỏ, vì sử dụng nhiều có thể gây đau, đầy trướng . Với đạm từ động vật, nên dùng các loại thịt nạc, thịt trắng và cá.

- Với sữa cần lựa chọn các loại sản phẩm sữa đã tách bơ, ít chất béo, ít đường.

- Uống nhiều nước mỗi ngày để giúp đào thải bớt các độc tố ở trong cơ thể.

Một số nghiên cứu cho thấy, uống một lượng café nguyên chất ít đường và rượu vừa phải với khoảng 1 - 2 ly thường xuyên cũng có thể giúp bạn giảm được nguy cơ hình thành sỏi mật. Bên cạnh đó bạn nên dành thời gian để rèn luyện thân thể, vận động thường xuyên, với ít nhất khoảng 30p mỗi ngày phòng tránh bệnh sỏi mật.

Sử dụng thêm sản phẩm Sỏi Mật Trái Sung cũng là cách để làm giảm các triệu chứng đầy trướng, chậm tiêu, do bệnh sỏi mật. Đồng thời, làm tăng khả năng bào mòn sỏi đã được nhiều người áp dụng thành công.




Người bệnh sỏi mật nên kiêng ăn gì?

Nếu bạn đang mắc bệnh sỏi mật, trước hết bạn cần cắt giảm chất béo và hạn chế các thực phẩm giàu cholesterol. Bởi đây là một trong những nguyên nhân sinh sỏi mật, đồng thời chúng cũng là thủ phạm gây ra triệu chứng: đầy trướng, chậm tiêu, đau tức hạ sườn phải… Chúng có mặt nhiều trong các loại thực phẩm như: thịt đỏ; mỡ, da, phủ tạng động vật; trứng gà, các đồ ăn chiên xào, thức ăn nhanh, xúc xích, bơ, pho-mai, sữa nguyên kem…

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, những người khỏe mạnh có thể ăn được 300mg cholesterol/ngày, nhưng khi mắc sỏi mật thì không nên ăn quá 200 mg cholesterol/ngày. Trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng đau, đầy trướng, chậm tiêu, khó tiêu thì tạm thời có thể cắt giảm hoàn toàn nguồn chất béo từ động vật.

Dưới đây là bảng hàm lượng cholesterol cụ thể trong 100g của các loại thực phẩm thông dụng nhất giúp bạn xây dựng chế độ ăn khoa học cho chính mình.


Các thực phẩm chứa nhiều đường, tinh bột và carbonhydrat tinh chế cũng góp phần vào sự phát triển của sỏi mật và làm tồi tệ hơn các triệu chứng của nó. Vì vậy, bạn cũng cần phải hạn chế. Chúng bao gồm: bánh mỳ trắng, mì ống, đồ ăn vặt - snack, kem, bánh quy, bánh ngọt…

Cắt giảm bớt chất béo, chất đường là điều cần thiết để đối phó với căn bệnh sỏi mật, tuy nhiên không vì thế mà bạn và loại bỏ chúng hoàn toàn khỏi chế độ ăn uống hàng ngày. Bởi một chế độ kiêng khem quá mức để cũng có thể làm giảm các cơn co thắt của túi mật, tạo điều cho dịch mật ứ trệ và hình thành nên sỏi. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn nên xây dựng một kế hoạch ăn uống để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng và tiêu thụ một lượng vừa phải chất béo trong thực đơn hàng ngày.

Một số mẹọ sau có thể giúp chúng ta chuẩn bị bữa ăn cho gia đình và những người thân yêu một cách khoa học hơn:

- Tránh các loại thực phẩm chế biến và nấu sẵn.
- Kiểm tra nhãn mác đối với các sản phẩm chứa nhiều chất béo. Tránh các loại thực phẩm có mã hóa màu đỏ trên nhãn cho các chất béo. Nên tìm loại thực phẩm chỉ chứa khoảng 3g chất béo hoặc ít hơn.
- Chỉ sử dụng chất béo/ dầu trong quá trình chế biến khi thực sự cần thiết.
- Vớt bọt chất béo khi chế biến món hầm.
- Để ráo dầu với các thực phẩm chiên

Trên đây là hướng dẫn cụ thể về chế độ ăn uống phù hợp cho người bị sỏi mậtSỏi Mật Trái Sung tổng hợp và chia sẻ. Bạn đọc quan tâm hoặc cần được tư vấn về bệnh sỏi mật, các triệu chứng và cách điều trị sỏi mật hiệu quả hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí nhé.
Share:

7/06/2017

Tác hại của nước cam tươi

Nước cam tươi có nhiều lợi ích sức khỏe như ổn định huyết áp, hạn chế bệnh tim mạch, phòng ngừa bị sỏi thận… Tuy nhiên những tác hại của nước cam tươi thì hầu như ít người lại để ý tới.

Tác hại của nước cam tươi

Không chỉ thơm ngon, dễ uống, cam còn là loại quả giàu dinh dưỡng có nhiều lợi ích cho sức khỏe như ổn định huyết áp, cải thiện hệ miễn dịch, giảm nguy cơ đau tim, điều trị thiếu máu, ngăn ngừa sỏi thận và ung thư. Ngoài ra nước cam còn có tác dụng làm đẹp như hỗ trợ giảm cân, cải thiện làn da...
N
hiều người coi cam là loại quả thiết yếu cần được ăn hàng ngày, đặc biệt là trẻ em mỗi ngày thường được ưu tiên uống 1 cốc nước cam. Tuy vậy, những mặt hạn chế của nước cam thì hầu như ít người để ý tới:

Tác hại của nước cam tươi


Cam thiếu chất xơ

Việc cung cấp không đủ lượng chất xơ cần thiết cho cơ thể có thể khiến bạn đối mặt với nguy cơ mắc bệnh trĩ, tim mạch, tiểu đường. Mặt khác, nếu bạn đang ăn kiêng, ăn các thực phẩm giàu chất xơ có thể có lợi cho mục đích này vì nó khiến bạn no lâu. Tuy nhiên, cam lại chứa tương đối ít chất xơ (chỉ khoảng 2g chất xơ trong 100 g cam).

Tác hại của nước cam tươi

Thiếu chất béo

Chất béo là dưỡng chất rất cần thiết để cơ thể sản sinh năng lượng, giúp não phát triển, cơ thể dễ hấp thu vitamin và nhiều tác dụng khác, nên việc thiếu các chất béo có thể gây hại cho cơ thể. Tuy nhiên, trong cam lại không chứa chất béo, ít calo và chất dinh dưỡng nên không thể chọn cam làm thực phẩm thay thế các món ăn trong ngày.

Chứa ít khoáng chất gây thiếu chất

Khoáng chất thiết yếu cho cơ thể như là canxi, magie, photpho, natri, kali, đồng, kẽm, iod,… Những khoáng chất này chỉ chiếm lượng nhỏ trong cơ thể nhưng lại đóng những vai trò rất quan trọng, giúp cho các chuyển hóa trong cơ thể diễn ra được bình thường.

Mặc dù cam cung cấp một loạt các vitamin nhưng nó lại chứa ít các khoáng chất. Trong cam hầu như không có sắt, kẽm, đồng, mangan, selen hoặc phốt pho... Do đó, nếu ăn thay các thực phẩm giàu dinh dưỡng khác thì có thể dẫn tới tình trạng thiếu chất trong cơ thể.

Tác hại của nước cam tươi

Hàm lượng protein thấp

Protein lại là chất dinh dưỡng cơ thể cần để xây dựng và duy trì cơ bắp, da và các mô khác. Protein cũng có thể hỗ trợ trong việc duy trì trọng lượng. Tuy nhiên, một 100g cam chỉ chứa 1g protein. Do vậy, nếu ăn cam thay cho một bữa ăn nhẹ giàu protein thì không đảm bảo cho sức khỏe của bạn.

Hàm lượng đường cao gây sâu răng

Mặc dù cam không chứa bất kỳ chất ngọt nhân tạo nào nhưng nó lại có hàm lượng đường cao - một loại carbohydrate đơn giản. Carbohydrate đơn giản cung cấp ít năng lượng hơn so với tinh bột nhưng lại có thể thúc đẩy sâu răng.

Ảnh hưởng lớn đến lượng đường trong máu

Ngoài ra, đường có chỉ số đường huyết cao, có nghĩa là nó có thể có ảnh hưởng lớn đến lượng đường trong máu của bạn. Theo nghiên cứu được công bố trong tháng sáu năm 2011 của "The Journal of Nutrition" (Tạp chí Dinh dưỡng) thì tiêu thụ thực phẩm với xếp hạng chỉ số đường huyết cao có thể làm chậm tiến trình giảm cân.

Tác hại của nước cam tươi

Người bị viêm loét dạ dày không nên uống

Thực tế thì không như vậy, nước cam có thể rất tốt với người này nhưng lại không tốt cho người khác. Nếu đang bị viêm loét dạ dày, tá tràng, hay viêm tuyến tụy thì không nên uống nước cam, vì nó chứa rất nhiều chất hữu cơ làm tăng a-xít trong dạ dày, gây ra chứng ợ nóng và làm chứng viêm loét nặng thêm; và nước cam có tác dụng nhuận tràng nên nếu bạn bị tiêu chảy thì nên pha loãng chúng với nước và uống từng chút một thôi.

Kiến thức bệnh sỏi (Theo Chất lượng Việt Nam)
Share:

Bài thuốc hay từ quả mơ đánh bay sỏi mật, viêm túi mật

Quả mơ có nhiều công dụng sức khỏe tuyệt vời. Trong đông Y quả mơ được sử dụng trong nhiều bài thuốc để trị sỏi mật, viêm túi mật, bệnh tiểu đường…

Bài thuốc hay từ quả mơ đánh bay sỏi mật, viêm túi mật
Trong đông Y quả mơ được sử dụng trong nhiều bài thuốc để
trị sỏi mật, viêm túi mật, bệnh tiểu đường.

Quả mơ và công dụng đối với sức khỏe

Mơ còn có tên mai. Mơ xanh gọi là thanh mai, khi ngâm rượu gọi là thanh mai tửu. Mơ muối gọi là diêm mai hay bạch mai. Ô mai là mơ có màu đen. Diêm mai, bạch mai miền Nam quen với tên “xí muội” và rất được chị em ưa thích. Trong thịt quả mơ có nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin A và vitamin C, acid citric, đường, chất nhầy, muối khoáng.

Quả mơ là một loại quả quen thuộc, được ứng dụng nhiều trong đời sống. Quả mơ ngâm với đường là cách mà dân gian vẫn thường làm để tạo thành thứ nước uống có tác dụng giải khát. Khi đi ngoài nắng về, uống một cốc nước mơ có tác dụng giải nhiệt, phòng chống được cảm nắng, cảm nóng. Khi lao động vất vả, nhất là trong điều kiện nóng bức, uống nước mơ có tác dụng chống mệt mỏi, sinh tân, chỉ khát, chống khô miệng, giảm mồ hôi, giảm mất muối qua mồ hôi và giảm được lượng nước uống. Khi bị nóng sốt lâu ngày, uống nước mơ vừa có tác dụng thanh nhiệt, lại chống được tình trạng môi khô, miệng háo do nhiệt độ cơ thể tăng cao. Nước từ quả mơ cũng dùng tốt trong các trường hợp đau bụng nóng, đau bụng do kiết lị.

Bài thuốc hay từ quả mơ đánh bay sỏi mật, viêm túi mật

Từ quả mơ, người ta cũng chế biến thành Ô mai, vừa là món ăn, vừa là vị thuốc. Cách chế biến Ô mai như sau: Quả mơ chín vàng được thu hái, đem phơi trong mát đến héo. Sau đó cho vào vai ngâm với muối, theo tỉ lệ 1kg mơ: 300g muối. Sau 3 ngày, 3 đêm thì vớt ra, tiếp tục phơi trong mát đến khi da quả mơ săn lại, rồi tiếp tục đem ngâm với muối theo cách trên. Làm liên tục như vậy 6 – 7 lần, tới khi da quả mơ săn chắc, có các hạt muối trắng mịn kết tinh trên bề mặt. Khi đó, có thể cất ở nơi khô mát, đem dùng dần. Để chế biến thành món ăn ưa thích, Ô mai được gia giảm thêm gừng sao khô và bột cam thảo.

Ô mai được dùng phổ biến trong nhân dân làm thuốc trừ ho, tiêu đờm, chữa viêm họng. Có thể dùng riêng Ô mai để ngậm; hoặc Ô mai kết hợp với Mật ong và một số thảo dược khác để chế thành cao dùng uống hoặc ngậm. Danh y Hải Thượng Lãn Ông đánh giá cao tác dụng của Ô mai. Ông viết “Ô mai có vị chua, tính liễm, có thể thăng, có thể giáng, giúp hạ khí, chỉ ho, có vai trò cốt yếu trong các bài thuốc chữa ho, nhất là chứng ho lâu ngày”. Vì vậy, trong đông y, Ô mai thường được thêm vào các bài thuốc dùng để chữa các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm, ho tái đi tái lại, dẫn tới đau họng, khản tiếng, tức ngực, bụng, mệt mỏi, suy kiệt…

Với những ứng dụng lâu đời như trên, ngày nay, Ô mai tiếp tục được sử dụng trong bào chế nhiều sản phẩm thuốc đông y dùng để trị ho. Như thuốc ho Bảo Thanh (Công ty Dược phẩm Hoa Linh), kết hợp Ô mai, Mật ong và các loại thảo dược quý, được nhân dân tín nhiệm. Dùng tốt trong các trường hợp ho mạn tính, ho dai dẳng lâu ngày, ho tái phát do dị ứng thời tiết…

Bài thuốc hay từ quả mơ đánh bay sỏi mật, viêm túi mật


Những bài thuốc hay từ quả mơ

Đông y gọi quả mơ là mai tử, vị chua, tính bình. Mai tử vào các kinh can, tỳ, phế, đại tràng. Bạch mai có tác dụng cân bằng sự thẩm thấu giữa tế bào và máu, kích thích ăn ngon. Sau đây là một số cách dùng quả mơ làm thuốc.

Sỏi mật, viêm đau túi mật: bạch mai, cam thảo chế, kim tiền thảo, hải kim sa, diên hồ tố, kê nội kim. Mỗi loại 15g sắc uống.

Ho lâu ngày: bạch mai 20g, cát cánh 10g, mạch môn 10g, cam thảo 5g, trần bì 10, hoàng kỳ 20g, 2 bát nước sắc còn 1/2 bát, chia 2 lần uống trong ngày.

Đái tháo đường, không tự chủ được tiểu tiện: bạch mai, thục địa, hoài sơn, đan phiến, ngũ vị tử. Mỗi loại 10g, nhục quế 2g. Sắc uống.

Bài thuốc hay từ quả mơ đánh bay sỏi mật, viêm túi mật

Đi lỏng dài ngày do tỳ hư: bạch mai, bạch truật, kha tử, đảng sâm, mỗi loại 10g sắc uống.

Ra mồ hôi trộm: bạch mai, hoàng kỳ, ma hoàng căn, đương quy. Mỗi loại 10g sắc uống.

Miệng khô khát phiền nhiệt: bạch mai, thiên hoa phấn, ngọc trúc, thạch hộc. Mỗi loại 6g sắc uống.

Tẩy giun đũa: bạch mai 10g, xuyên tiêu 6g, gừng 3 lát sắc uống.

Chữa răng đau nhức: quả mơ chín giã nát xát vào răng.

Giải say rượu dùng mơ nấu với trà uống (rất hay).

Mụn cóc (hạt cơm) trên da: Bạch mai 30g ngâm nước muối 24g (bỏ hạt) ít giấm nghiền mịn đắp lên mụn cơm.

Trị chứng tỳ hư, rối loạn tiêu hóa, đại tiện lỏng: bạch mai, bạch truật, kha tử, đẳng sâm, mỗi vị 10g, sắc uống.

Bài thuốc hay từ quả mơ đánh bay sỏi mật, viêm túi mật

Nước mơ quả chín tươi pha đường hoặc nước mơ ngâm đường pha nước uống giải khát rất tốt, tăng sức bền bỉ, chống mệt mỏi, ăn ngon miệng.

Rượu mơ cũng có tác dụng giúp ăn ngon tiêu cơm, thịt, chất béo và tăng thị lực. Dùng nó vào bữa cơm với 1 chén con 25-30ml. Rượu mơ xanh, tán hàn, ấm vị, chữa kém ăn, bụng có giun.

Rượu thanh mai (mơ xanh) chữa phong thấp nôn mửa, đau bụng, phòng cảm nắng nóng, ra mồ hôi tay chân (trong uống ngoài xoa bóp).

Mơ chế thành rất nhiều loại mứt, kẹo ăn, ngậm cho thơm miệng, khi bị ngứa họng, buồn nôn, ho, có đờm.
Share:

7/05/2017

Cách làm trà sữa thái thơm ngon chuẩn vị, ngăn ngừa sỏi thận

Trà sữa Thái không chỉ hấp dẫn bởi hương vị thơm ngon, màu sắc bắt mắt, theo nghiên cứu của Đại học Lincoln (Mỹ) cho thấy, việc kết hợp trà và sữa sẽ làm giảm nguy cơ sỏi thận.

Cách làm trà sữa thái thơm ngon chuẩn vị, ngăn ngừa sỏi thận
Cách làm trà sữa Thái thơm ngon tại nhà cực đơn giản- Nghiên cứu của Đại học Lincoln (Mỹ) cho thấy,
 việc kết hợp trà và sữa sẽ làm giảm nguy cơ sỏi thận.
Trà sữa Thái đã và đang là món thức uống được nhiều bạn trẻ yêu thích hiện nay bởi hương thơm béo ngậy của sữa tươi cùng với vị trà xanh thanh mát, kết hợp thêm thạch dẻo cực kỳ ngon. Cách làm trà sữa thái chắc chắn sẽ là thức uống thơm ngon và giúp bạn giải nhiệt cho mùa hè này. Hãy cùng tham khảo cách làm trà sữa thái tại nhà đơn giản sau đây nhé.

Cách làm trà sữa thái thơm ngon chuẩn vị, ngăn ngừa sỏi thận

Trà sữa Thái không chỉ hấp dẫn bởi hương vị thơm ngon, màu sắc bắt mắt, theo nghiên cứu của Đại học Lincoln (Mỹ) cho thấy, việc kết hợp trà và sữa sẽ làm giảm nguy cơ sỏi thận. Ngoài ra, chất canxi trong sữa và oxalat trong trà (một yếu tố tạo sỏi) và hợp chất này sẽ được được cơ thể thải ra ngoài theo đường tiểu tiện. Không những thế, bột trà xanh có hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa và có khả năng giảm nguy cơ ung thư. Bột trà còn có tác dụng thanh nhiệt giải khát và làm tăng sức đề kháng.

Tuy nhiên, với phụ nữ có thai, uống quá nhiều trà có thể dẫn đến nguy cơ sảy thai trong khi với phụ nữ đang cho con bú, caffeine trong trà có thể di chuyển vào sữa mẹ gây ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.

Cách làm trà sữa thái thơm ngon chuẩn vị, ngăn ngừa sỏi thận

Nguyên liệu để làm trà sữa Thái cần có:


  • Thạch rau câu: 1 gói 10gr
  • Trà thái đỏ hoặc xanh: 40gr
  • Sữa đặc có đường: 1 hộp
  • Sữa tươi
  • Nước: 300ml
  • Đường: 250gr
  • Nước sôi


Cách làm trà sữa thái thơm ngon chuẩn vị, ngăn ngừa sỏi thận

Cách làm trà sữa Thái  thơm ngon tại nhà cực đơn giản:


- Bước 1: Trộn đều đường với bột thạch đã chuẩn bị. Lưu ý là không để riêng đường và bột thạch vì như thế bột thạch gặp nước sôi sẽ vón cục.

- Bước 2: Cho nước vào nồi đun rồi cho hỗn hợp bột thạch đường vào khuấy đều cho tan và đun sôi trong 5 phút.

- Bước 3: Đổ thạch vào khuôn hoặc bát to. Đợi thạch nguội thì cho vào tủ lạnh, đợi cho thạch đông lại khoảng 20-30 phút. Sau đó,lấy thạch ra cắt cho vừa miếng.

- Bước 4: Pha trà đã chuẩn bị với nước sôi, rồi để hãm 5-10 phút, sau đó chắt lấy nguyên nước trà, bỏ sạch bã trà (Có thể lọc lại lần nữa để tăng độ đậm đặc của nước trà).

- Bước 5: Cho thêm 1 bát sữa đặc và 1 thìa đường đã chuẩn bị vào nước trà rồi hòa đều. Bước cuối cùng là cho thạch đã cắt nhỏ vào trà, thêm đá vào là có thể thưởng thức rồi.

Cách làm trà sữa thái thơm ngon chuẩn vị, ngăn ngừa sỏi thận

Lưu ý khi làm trà sữa Thái:


- Trà sữa Thái chỉ dùng được tối đa trong 48 giờ.

- Đối với sản phẩm có chất béo như trà sữa Thái, khi bảo quản lạnh ở môi trường tĩnh, có thể xuất hiện lớp váng chất béo trên bề mặt.

- Để tăng thêm hương vị và tùy theo sở thích, bạn có thể thêm siro như dâu, kiwi... vào để ly trà sữa thêm hấp dẫn.

- Bạn nên làm thạch trước khi pha trà sữa thái để khi pha xong là có thể thưởng thức ngay được. Ngoài ra, bạn có thể làm hoặc mua sẵn chân trâu về để thưởng thức cùng trà sữa Thái.

Cách làm trà sữa thái thơm ngon chuẩn vị, ngăn ngừa sỏi thận

Món trà sữa Thái tự tay làm đúng là hấp dẫn hơn đúng không nào, với những cách tự làm tại nhà bạn còn có thể tự sáng tạo thêm với những nguyên liệu yêu thích mà ngoài hàng không có nhé. Hơn nữa tự điều chỉnh độ ngọt hay béo tùy thích và cực kỳ tiết kiệm chi phí mà còn thỏa thích dùng nữa.

Giá của 1 ly trà sữa Thái không quá mắc nhưng cũng không phải rẻ như những loại nước giải khát thông thường khác nên việc tự làm ra những ly trà sữa Thái thơm ngon để tự thưởng thức, bạn còn có thể tiết tiệm được khá nhiều với cách tận hưởng tại nhà như thế. Chúc bạn thành công với cách làm trà sữa thái tại nhà nhé!
Share:

Phụ nữ quá gầy có nguy cơ bị sỏi mật

Cơ thể phụ nữ quá gầy sẽ có nguy cơ mắc các bệnh nghiêm trọng về sức khỏe như sỏi mật, loãng xương, thiếu máu, sa tử cung, sa dạ dày.

Phụ nữ quá gầy có nguy cơ bị sỏi mật
Thân hình mình hạc xương mai sẽ mang đến cho phụ nữ một vẻ đẹp mong manh, thuần khiết, nhưng trên
thực tế cơ thể phụ nữ quá gày lại khiến phụ nữ đối mặt với rất nhiều nguy hiểm.
Cơ thể phụ nữ quá gày không chỉ khiến phụ nữ thiếu sức sống mà còn phải đối mặt với nhiều nguy hiểm. Thân hình mình hạc xương mai sẽ mang đến cho phụ nữ một vẻ đẹp mong manh, thuần khiết, nhưng trên thực tế cơ thể phụ nữ quá gày lại khiến phụ nữ đối mặt với rất nhiều nguy hiểm cho sức khỏe như:

Sỏi mật

Dịch mật là do gan tiết ra trong đó có chứa cholesterol, muối mật, lecithin và canxi, và các chất này luôn duy trì tỉ lệ cân bằng nhau. Nếu cơ thể quá gầy, tức lượng calo không đủ nên sẽ khiến đẩy nhanh quá trình tiêu thụ chất béo ở các tổ chức cơ thể. Cholesterol sẽ dịch chuyển dẫn đến sự gia tăng dịch mật, dịch mật sẽ keo dính lại và trở thành sỏi mật.

Thiếu máu

Dinh dưỡng mất cân bằng nên cơ thể có thể sẽ thiếu hụt một số chất quan trọng như sắt, axit folic, vitamin B12 và chất liệu tạo máu khác. Do ăn ít cũng khiến quá trình trao đổi chất cơ bản thấp hơn mức bình thường, vì thế ruột và dạ dày vận động ít, khả năng bài tiết axit dạ dày chậm, nên ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ của cơ thể. Điều này là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra hiện tượng thiếu máu.

Ngoài ra, dinh dưỡng không tốt sẽ làm giảm hệ miễn dịch của cơ thể cũng dễ sinh ra thiếu máu tan máu tự miễn thứ phát.

Loãng xương

Theo một cuộc khảo sát trên 3.683 phụ nữ tại Mỹ cho thấy, đối với những phụ nữ quá gầy tỷ lệ gãy xương hông cao hơn so với phụ nữ có chỉ số IBM chuẩn. Do những phụ nữ gầy thiếu hụt estrogen trong cơ thể nên ảnh hưởng đến canxi xương. Do không thể duy trì được mật độ xương bình thường nên dễ dẫn đến gãy xương hoặc loãng xương.

Sa dạ dày

Đừng quá ngưỡng mộ cô bạn đồng nghiệp chỉ cần ăn vài miếng đã thấy no bởi chỉ có cô ấy mới hiểu nỗi khổ của những cơn đau dạ dày hành hạ. Cảm giác lúc nào cũng đầy bụng không muốn ăn đó chính là triệu chứng của chứng sa dạ dày. Khi cơ thể phụ nữ quá gày, cơ bụng sẽ lỏng và yếu, thành bụng mỏng, các cơ và dây chằng dạ dày cũng yếu. Thêm nữa, áp suất thành bụng giảm, vị trí sinh lý của dạ dày sẽ hạ thấp xuống, từ đó dẫn đến nhu động dạ dày giảm sút khiến dạ dày bị sa.

Sa tử cung

Khi không đủ chất béo để bảo vệ, tử cung sẽ dịch chuyển từ vị trí vốn có xuống gần âm đạo. Tử cung sẽ sa thấp thậm chí có thế thò ra ngoài âm đạo khiến bạn dễ bị viêm nhiễm cổ tử cung.

Vô sinh

Các chuyên gia y tế đã chỉ ra rằng, tỷ lệ mỡ trong cơ thể phụ nữ phải đạt được 17% mới có thể duy trì được chu kỳ kinh nguyệt và ham muốn tình dục bình thường. Đây là tỷ lệ cơ bản nhất và cũng là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo cho việc mang thai, sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ.

Bởi vì chất béo đóng vai trò có thể "gia công" các nguyên liệu cho vỏ thượng thận cung cấp chuyển thành estrogen. Nếu lượng chất béo trong cơ thể quá thấp sẽ ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp estrogen, khi lượng estrogen không đủ sẽ khó đảm bảo khả năng sinh sản của nữ giới.

Đi tiểu ra máu

Thận của chúng ta được bao bọc bởi một lớp mô liên kết dày đặc. Nếu người quá gày, hàm lượng chất béo trong cơ thể không đủ sẽ dẫn đến tầng mô liên kết yếu, cơ bắp lỏng khiến thận không được bảo vệ vững chắc. Thận sẽ có nguy cơ bị sa và dẫn đến rỉ máu gây ra hiện tượng đi tiểu ra máu, kèm đau thắt lưng dữ dội.

Rụng tóc

thành phần chủ yếu của tóc chính là protein (88%), nước, chất béo, hydrat carbon, vitamin, khoáng chất, nếu cơ thể quá gày sẽ không cung cấp đủ protein cho tóc khiến tóc sẽ rụng hoặc không được bóng khỏe.

Trí nhớ giảm sút

Nguyên liệu chủ yếu để não làm việc là chất béo, nó sẽ kích thích não bộ, gia tăng khả năng xử lý thông tin của não bộ, tăng cường trí nhớ tạm thời và trí nhớ dài hạn. Người có thân hình quá gày, lượng chất béo dự trữ không đủ gây ra thiếu hụt dinh dưỡng cho cơ thể. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tế bào não và gây ảnh hưởng đến trí nhớ.

Nguồn: https://kienthucbenhsoi.blogspot.com/ (theo Sina)
Share:

6/30/2017

Vitamin B6 giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận

Vitamin B6 giúp cải thiện sức khoẻ tim mạch bằng cách kiểm soát tốt lượng chất béo trong cơ thể và đặc biệt là xung quanh trái tim. Đồng thời, vitamin B6 ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận, do đó giữ cho thận khỏe mạnh.

Vitamin B6 giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận
Vitamin B6 giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận.
Vitamin B6 còn được gọi là pyridoxine, là một phần quan trọng trong các vitamin nhóm B. Vitamin B6 và các vitamin B khác rất cần thiết cho một loạt chức năng tinh thần và thể chất của tất cả mọi người.

Lợi ích vitamin B6 khá ấn tượng trong các vitamin nhóm B. Không có vitamin B6, sự trao đổi chất, chức năng gan, chức năng thần kinh không thực hiện tốt và giảm năng lượng cơ thể. Nhiều cơ quan trong cơ thể sẽ bị ảnh hưởng khi thiếu vitamin B6. Dưới đây là những lợi ích tuyệt vời của vitamin B6:

Ngăn ngừa sỏi thận, suy giảm chức năng thận


Vitamin B6 giúp cải thiện sức khoẻ tim mạch bằng cách kiểm soát tốt lượng chất béo trong cơ thể và đặc biệt là xung quanh trái tim. Đồng thời, vitamin B6 ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận, do đó giữ cho thận khỏe mạnh.

Bạn không cần bổ sung vitamin B6 nếu bạn đã dùng chế độ ăn uống cân bằng. Một chế độ ăn uống cân bằng thường cung cấp cho bạn 1,3 mg vitamin B6 hàng ngày, đây là lượng vitamin cần thiết hàng ngày của bạn khi bạn dưới 50 tuổi.

Người lớn tuổi có thể không có đủ vitamin B6 từ chế độ ăn uống, đặc biệt là những người sống một mình và không tự nấu thường xuyên. Họ nên được kiểm tra mức độ vitamin B6 thường xuyên và thậm chí có thể cân nhắc việc bổ sung vitamin B6 để đảm bảo đủ lượng vitamin này.

Một số người có thể nhận được quá nhiều vitamin này, đặc biệt là đối với những người tiêu thụ quá nhiều thức uống giàu năng lượng. Cơ thể bạn không thể dự trữ được vitamin B6 dư thừa để sử dụng sau này, do đó thận của bạn phải làm việc để loại bỏ vitamin B6 ra khỏi cơ thể. Điều này sẽ gây áp lực không cần thiết cho thận, đó là lý do tại sao phải đảm bảo rằng bạn không nhận được quá nhiều vitamin B6 hàng ngày.

Ổn định sức khỏe mạch máu

Nếu không có đủ vitamin B6, cơ thể bạn không thể duy trì nồng độ ổn định của homocysteine ​​máu. Có quá nhiều chất đạm trong chế độ ăn uống của bạn có thể làm tăng mức homocysteine, và dẫn đến làm tăng tình trạng viêm trong cơ thể. Viêm mạn tính có thể là yếu tố nguy cơ của các bệnh lý mạch máu và bệnh tim. Sự tích tụ homocysteine ​​có thể làm hỏng các lớp áo mạch máu và thúc đẩy sự tích tụ của mảng bám xơ vữa. Có bằng chứng cho thấy vitamin B6 kết hợp với folate làm giảm đáng kể mức homocysteine ​​trong cơ thể.

Vitamin B6 giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận

Cải thiện chức năng não

Một trong nhiều lợi ích của vitamin B6 là hỗ trợ cho chức năng và sự phát triển của não. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sự thiếu hụt vitamin B6 có thể liên quan đến chứng mất trí, bệnh Alzheimer và suy giảm nhận thức. Vitamin B6 giúp kiểm soát mức homocysteine ​​và ngăn ngừa chứng viêm. Vitamin B6 cũng kích hoạt sự giải phóng norepinephrine và serotonin giúp kiểm soát năng lượng, tâm trạng và sự tập trung. Những hormon này có thể làm giảm lo lắng và mệt mỏi, điều này sẽ có tác động trực tiếp không chỉ đến tâm trạng mà còn đối với sức khỏe tổng thể của bạn.

Tăng cường hệ miễn dịch

Vitamin B6 giúp làm mới lại hệ thống miễn dịch để tái hoạt động hiệu quả. Với một hệ thống miễn dịch mạnh hơn, bạn có thể chống lại một số bệnh nhiễm khuẩn. Sự thiếu hụt vitamin B6 gây khó khăn để đối phó với tình trạng nhiễm khuẩn.

Giúp ngăn ngừa thiếu máu

Máu của bạn đỏ vì có chứa hemoglobin và vitamin B6 rất cần thiết cho việc tạo ra hemoglobin. Nếu không có đủ hemoglobin, các tế bào hồng cầu sẽ không làm tròn trách nhiệm mang oxy đi khắp trong cơ thể. Nếu bạn có các triệu chứng như đau nhức, mệt mỏi, nên tăng lượng vitamin B6 sẽ giảm các triệu chứng vừa nêu.

Giữ cho đôi mắt khỏe mạnh

Bất kỳ thiếu chất dinh dưỡng nào cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mắt của bạn. Một số nghiên cứu cho thấy không có đủ vitamin B6 có thể gây ra các bệnh về mắt, bao gồm đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Khi kết hợp với folate, vitamin B6 cũng giúp ngăn ngừa giảm thị lực và các rối loạn mắt thường gặp khác.

Giảm các triệu chứng của viêm khớp

Các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp có thể trở nên trầm trọng nếu không có đủ vitamin B6 trong cơ thể. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người bị viêm khớp cần nhiều vitamin B6 để ngăn ngừa các triệu chứng như đau khớp và đau cơ. Vitamin này giúp giảm viêm mạn tính và ngăn ngừa hoặc giảm các triệu chứng viêm khớp.

Điều trị tăng huyết áp

Vitamin B6 giữ cho mạch máu, trái tim của bạn khỏe mạnh và cải thiện tuần hoàn máu, và hệ quả cũng sẽ làm giảm nguy cơ tăng huyết áp. Vitamin B6 cũng làm giảm mức cholesterol máu, làm cho bạn có thể duy trì mức huyết áp lành mạnh.

Giúp ngăn ngừa hội chứng tiền kinh nguyệt

Hội chứng tiền kinh nguyệt có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu, thay đổi tâm trạng và một số triệu chứng khác. Một số nghiên cứu cho thấy các triệu chứng âm tính xảy ra khi không có đủ lượng vitamin B6 trong cơ thể hoặc ít nhất là không có đủ vitamin này trong thời điểm tiền kinh nguyệt. Tăng lượng vitamin B6 sẽ giúp điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt.

Nguồn: 
http://kienthucbenhsoi.blogspot.com  (Theo Livescience & New Health Advisor)
Share:

6/29/2017

Phòng ngừa sỏi thận tái phát bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp

Dược Sĩ ơi, em muốn hỏi là có phải cứ bị sỏi thận thì phải kiêng tuyệt đối canxi không ạ. Với những người từng bị sỏi thận thì nên có chế độ dinh dưỡng thế nào để phòng ngừa bệnh tái phát ạ? (Yến Nhi - Tỉnh lộ 8, Củ Chi, TPHCM)

Sỏi Mật Trái Sung trả lời


Chào bạn,

Sỏi thận là một căn bệnh thường gặp. Trong đó, sỏi canxi là loại sỏi thường gặp nhất trong các loại sỏi, chiếm khoảng 80% các trường hợp gồm canxi oxalat, canxi phosphat và canxi oxalat phosphat. Ngoài ra, những loại ít gặp hơn là sỏi acid uric, sỏi cystin.

Phòng ngừa sỏi thận tái phát bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp.
Phòng ngừa sỏi thận tái phát bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp.


Với người đã từng có sỏi thận cần lưu ý một số nguyên tắc dưới đây để tránh tái phát:


Uống nhiều nước: Đây là phương cách chính để phòng ngừa sỏi thận. Có thể uống nước lọc, nước sôi để nguội, nước chanh, cam… miễn sao cung cấp đủ 2-3 lít nước mỗi ngày. Uống nhiều nước đầu vào thì đương nhiên sẽ tăng lượng nước tiểu thải ra. Khi lượng nước tiểu tăng lên, các tinh thể sỏi không thể kết dính thành cục sỏi được. Đi tiểu nước tiểu màu trắng trong chứng tỏ uống đủ lượng nước.

Ăn uống điều độ thực phẩm chứa canxi: Một số người có quan niệm cần kiêng tuyệt đối canxi để tránh bị sỏi thận, tuy nhiên sự thật không phải như vậy. Các nghiên cứu ngày nay cho thấy rằng, chế độ ăn đầy đủ hàm lượng canxi mỗi ngày thực sự có tác dụng làm giảm tỷ lệ bị sỏi thận canxi. Mỗi ngày có thể bổ sung 800 - 1.300mg canxi các chế phẩm từ sữa như bơ, phô mai hoặc uống khoảng 3 ly sữa tươi, không chỉ để phòng ngừa sỏi thận mà còn để duy trì mật độ xương. Trường hợp bị sỏi thận tái phát nhiều lần, xét nghiệm kiểm tra có bằng chứng đa canxi niệu do tăng hấp thu canxi từ ruột thì cần hạn chế canxi, chỉ bổ sung khoảng 400mg/ngày, tương đương 1.5 ly sữa tươi.

Ăn ít đạm động vật: Đạm động vật là những protein chứa nhiều nhân purin, những chất này sau quá trình chuyển hóa sẽ tạo ra chất thải là ure, thải qua nước tiểu, khi bị lắng đọng tại thận sẽ tạo thành sỏi. Chính vì thế một chế độ ăn thanh đạm, thực phẩm chứa ít muối sẽ giúp giảm nguy cơ sỏi tái phát. Thay các loại đạm khó tiêu bằng đạm dễ tiêu như ăn cá thay thịt, hạn chế thịt có màu đỏ, có thể ăn tôm cua nhưng lượng vừa phải.

Thực phẩm nên ăn và nên kiêng khác khi bị sỏi thận: Người bị bệnh sỏi thận nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả và các loại thực phẩm giàu chất xơ để giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất gây sỏi thận. Bên cạnh đó, người bệnh cần tránh ăn nhiều thực phẩm chứa purin gây sỏi thận như: cá khô, thịt khô, tôm khô, lạp xưởng, các loại mắm, lòng heo, lòng bò.

Ngoài những chế độ dinh dưỡng kể trên, chế độ sinh hoạt thường ngày cũng không kém phần quan trọng, thường xuyên tập luyện thể thao đều đặn để dễ dàng loại bỏ những chất không cần thiết ra ngoài cơ thể, nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức, tránh thức khuya.


Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho các trường hợp bị sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan, sỏi tiết niệu và các trường hợp sau phẫu thuật, tán sỏi. Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.


Share:

6/26/2017

Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó giúp ngăn ngừa sỏi mật

Uống nước đậu đen, hạnh nhân, quả óc chó đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, giúp phục hồi thể trạng nhanh chóng. Chúng giúp tăng cường lưu thông máu, nhuận tràng, điều chỉnh lượng đường huyết, ngăn ngừa sỏi mật, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó giúp ngăn ngừa sỏi mật.
Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó giúp ngăn ngừa sỏi mật.
Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó là một sản phẩm bổ dưỡng với nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe. Chúng ta có thể tự chế biến nó tại nhà mà vẫn đảm bảo chất lượng cao. Các mẹ sau sinh mà sử dụng loại nước uống này thì chắc chắn sẽ cung cấp đủ sữa cho bé, đồng thời phục hồi thể trạng một cách nhanh nhất. Đồng thời thứ nước này còn là thần dược trong việc chăm sóc sắc đẹp.

Lợi ích sức khỏe của đỗ đen, hạnh nhân, óc chó

Đậu đen, hạnh nhân, quả óc chó là 3 loại ngũ cốc quen thuộc, được nhiều người biết đến. Chúng đều chứa nhiều chất dinh dưỡng đem lại sức khỏe tốt cho từng thế hệ con người.

Đậu đen thường được dùng để nấu chè, với thành phần vitamin B, C, E cùng các khoáng chất như kali, canxi, magie, sắt, kẽm và phần lớn protein, chất xơ. Chúng giúp tăng cường lưu thông máu, nhuận tràng, điều chỉnh lượng đường huyết, ngăn ngừa sỏi mật, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Đồng thời sử dụng đậu đen đúng cách còn giúp trẻ hóa làn da, da đẹp mịn màng, tươi trẻ và giúp giảm cân hiệu quả và nhanh chóng.

Hạt hạnh nhân có vị béo cung cấp lượng vitamin E dồi dào, các chất khoáng calcium, photpho, sắt, magie, đồng, selen và niacin. Hạnh nhân là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ cho cơ thể, giúp tuần hoàn máu diễn ra tốt hơn, chống lão hóa, giảm cholesterol xấu, tăng cường sức đề kháng hiệu quả. Ngoài ra, với khả năng háo nước, hạnh nhân còn được xem là một trong những loại thực phẩm hỗ trợ giảm cân an toàn nhất.

Còn đối với quả óc chó, nó được biết đến nhiều hơn ở các nước Âu Mỹ. Nó có chứa axit béo omega- 3, giàu chất xơ, vitamin B, vitamin E cùng kết hợp với magie, sắt, kali, canxi. Tất cả kết hợp lại giúp tăng cường hệ miễn dịch, ngăn chặn sự lão hóa sớm, trí não phát triển tốt hơn, giúp da dẻ hồng hào, mềm mịn hơn. Đây cũng là sản phẩm giúp ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư hiệu quả.
Với những công dụng tuyệt vời của 3 sản phẩm này, nếu chúng ta biết kết hợp nước đậu đen, hạnh nhân, và quả óc chó  vào cùng một công thức chế biến thì sẽ càng làm tăng công dụng làm đẹp của nó đem lại.

Nước đỗ đen, hạnh nhân, óc chó giúp ngăn ngừa sỏi mật
Nước đậu đen, hạnh nhân, óc chó giúp tăng cường lưu thông máu, nhuận tràng, điều chỉnh lượng đường huyết,
ngăn ngừa sỏi mật, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Cách nấu nước đậu đen, hạnh nhân, óc chó


Nguyên liệu chuẩn bị: 

  • Sữa tươi không đường, 
  • Hạt đậu đen, hạt hạnh nhân, quả óc chó (tỷ lệ ngang nhau)

Thực hiện:

  • 3 loại hạt rửa sạch, bỏ đi những hạt hư, lép. Riêng quả óc chó thì cần đập bỏ vỏ.
  • Ngâm chúng trong nước khoảng 2 tiếng đồng hồ để nó mềm ra, giảm bớt thời gian nấu.
  • Nấu nước sôi lên rồi cho đậu đen vào đun sôi lại rồi đổ bỏ phần nước đầu đi. Cách này sẽ giúp nước nấu trông đẹp mắt và loại bỏ được chất bẩn bám trên hạt đậu.
  • Sau đó cho nước sạch vào nấu lại, rồi đổ hạnh nhân và quả óc chó vào nấu chung.
  • Nấu trên ngọn lửa nhỏ cho đến khi cả 3 thứ hạt được chín mềm hết.
  • Đổ khoảng 200ml sữa tươi không đường vào khuấy đều trước khi tắt bếp.
  • Để nguội rồi lọc lấy nước, bỏ đi phần bã.

Sau khi làm xong, chúng ta hãy bảo quản nước đậu đen hạnh nhân óc chó Hàn Quốc này trong ngăn mát tủ lạnh để uống dần.

Cách sử dụng nước đậu đen, hạnh nhân, quả óc chó

Thông thường, sau khi chế biến, chúng ta chỉ sử dụng loại nước này trong khoảng 3 – 4 ngày là được. Bởi sau thời gian này, các dưỡng chất có trong nước sẽ bị bốc hơi mất, giảm đi chất lượng và công dụng vốn có của nó.

Loại nước này giúp thanh nhiệt, giải khát hiệu quả. Do vậy, mỗi khi khát nước, bạn có thể uống 1 ly tùy ý. Mỗi ngày, trung bình uống khoảng 3 – 4 ly nước này là phù hợp nhất.

Nếu ai cảm thấy khó uống thì có thể thêm chút đường hoặc mật ong. Còn nếu như người nào đang muốn giảm cân thì không nên cho thêm gì vào mà hãy uống 1 ly trước mỗi bữa ăn, như vậy sẽ giúp lượng thức ăn nạp vào ít đi, giúp giảm cân nhanh chóng.

Từ trẻ em đến người già đều có thể sử dụng loại nước đậu đen, hạnh nhân, quả óc chó này. Nó rất tốt cho sức khỏe mà đảm bảo tính an toàn tuyệt đối.

Bạn hãy thường xuyên sử dụng loại nước uống bổ dưỡng này nếu muốn cơ thể khỏe mạnh, làn da mịn màng, trắng sáng và vóc dáng chuẩn đẹp.
Share:

Bài viết mới

Blog Archive

Blog Archive

Total Visitors